Nạn Kim Lâu là gì

Xem phong thủy dường như là một phần không thể thiếu trong cuộc sống người Việt. Trước khi tiến hành việc lớn nào đó: khai trương, làm nhà, kết hôn,… đều xem tuổi nhằm cầu an và may mắn. Đặc biệt trai gái đến tuổi lấy chồng/ vợ đều xem hạn Kim Lâu. Đây là hạn xấu, nếu trong năm cưới hỏi phạm vào hạn này mà vẫn tiến hành sẽ gặp nhiều trở ngại và đau buồn. Để hiểu hơn hạn Kim Lâu là gì? Có nên sinh con năm Kim Lâu không? Cùng tìm câu giải đáp nhé.

Hạn Kim Lâu là gì?

Nạn Kim Lâu là gì

Theo quan niệm dân gian thì hạn Kim Lâu là hạn xấu. Những ai gặp phải hạn này đều bị ảnh hưởng ít nhiều, trong năm bị hạn Kim Lâu không có chuyện này cũng có chuyện khác.

Đặc biệt trong năm hạn Kim Lâu, những chàng trai cô gái không nên có ý định kết hôn, cưới hỏi nhé. Hạn này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống vợ chồng, không cẩn thận mang họa nguy hiểm cho bạn đời.

Trong hạn Kim Lâu được chia thành 4 nhóm:

  • (1) Kim Lâu Thân: tức là kỵ chính bản thân mình
  • (3) Kim Lâu Thê: tức là kỵ người bạn đời (vợ) của mình
  • (6) Kim Lâu Tử: tức là kỵ với người con của mình sinh ra
  • (8) Kim Lâu Súc: tức là kỵ với gia súc, gia cầm.

Năm 2022 tuổi nào phạm Kim Lâu

Trong năm 2022 Nhâm Dần tới đây, những người có năm sinh dưới đây đều gặp hạn Kim Lâu. Cùng điểm qua để biết đường tránh làm những việc lớn.

  • Nhâm Thìn 1952
  • Giáp Ngọ 1954
  • Đinh Dậu 1957
  • Kỷ Hợi 1959
  • Tân Sửu 1961
  • Quý Mão 1963
  • Bính Ngọ 1966
  • Mậu Thân 1968
  • Canh Tuất 1970
  • Nhâm Tý 1972
  • Ất Mão 1975
  • Đinh Tỵ 1977
  • Kỷ Mùi 1979
  • Tân Dậu 1981
  • Giáp Tý 1984
  • Bính Dần 1986
  • Mậu Thìn 1988
  • Canh Ngọ 1990
  • Quý Dậu 1993
  • Ất Hợi 1995
  • Đinh Sửu 1997
  • Kỷ Mão 1999
  • Nhâm Ngọ 2002
  • Giáp Thân 2004

Tức là những người có tuổi mụ như sau: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75..

Đặc biệt, theo cách tính hạn Kim Lâu của các cụ người xưa. Chúng ta có thể nhận thấy 1 điều là có 8 tuổi không phạm Kim Lâu. Có thể nói rằng sinh ra chẳng bao giờ phạm vào hạn đại kỵ này. Những chàng trai cô gái sinh trong 8 tuổi này có thể kết hôn bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên cần xem tuổi mệnh có tránh được hạn Hoang Ốc và hạn Tam Tai không nhé.

8 tuổi không phạm Kim Lâu gồm:

  • Tân Mùi
  • Nhâm Thân
  • Kỷ Sửu
  • Canh Dần
  • Tân Sửu
  • Nhâm Dần
  • Kỷ Mùi
  • Canh Thân

Cách tính hạn Kim Lâu ra sao

Nạn Kim Lâu là gì

Để tính hạn Kim Lâu chuẩn xác, bạn cần xác định tuổi âm lịch (tuổi mụ) của một người. Cách tính hạn Kim Lâu cụ thể như sau:

Cách 1. Dựa theo tuổi mụ, sau đó cộng dồn 2 con số tuổi mụ để có kết quả cuối cùng. Nếu kết quả cuối cùng bằng 1, 3, 6, 8 sẽ phạm vào hạn Kim Lâu. Ngược lại kết quả cuối cùng là 2, 4, 5, 7, 9 thì không phạm Kim Lâu.

Ví dụ như năm 2022 cô gái sinh 1990. Tức tuổi mụ là 33 tuổi. 3 + 3 = 6 => phạm vào Kim Lâu Tử

Cô gái sinh 1996, tức tuổi mụ 27, 2 + 7 = 9 => không phạm Kim Lâu.

Cách 2. Lấy tuổi mụ chia cho 9, nếu kết quả dư 1, 3, 6, 8 thì phạm vào hạn Kim Lâu. Ngược lại kết quả không rơi vào các con số đó có nghĩa là không phạm Kim Lâu.

Ví dụ như năm 2022 chàng trai 1984, tức tuổi mụ là 39. Ta lấy 39 : 9 = 4 dư 3. Điều này có nghĩa là chàng trai trong năm 2022 phạm vào hạn Kim Lâu Thê.

Cách hóa giải hạn Kim Lâu

Cách hóa giải hạn Kim Lâu cũng khá đơn giản. Nếu trong năm dự tính kết hôn mà gặp hạn Kim Lâu thì áp dụng cách hóa giải sau:

  • Chờ qua ngày sinh âm lịch của năm đó
  • Chờ qua ngày Đông chí
  • Thực hiện xin dâu 2 lần

Nếu không áp dụng cách hóa giải bên trên, bạn có thể đợi sang năm khác tốt hơn. Nếu cố chấp cưới hỏi khi gặp hạn Kim Lâu thì sớm muộn cuộc sống hôn nhân cũng gãy gánh giữa đường.

Có nên làm nhà khi gặp Kim Lâu không? 

Tuyệt đối không nhé! Làm nhà là một chuyện trọng đại, nhất định tuổi làm nhà không phạm vào 1 trong 3 đại kỵ: Tam Tai, Hoang Ốc và Kim Lâu. Nếu không sẽ gặp vô số rắc rối và nạn tai. Chỉ cần bất cẩn một chút là gặp nạn ngay lập tức.

Nạn Kim Lâu là gì

Có nên sinh con năm Kim Lâu không?

Việc xem tuổi để sinh con vô cùng tốt, điều này giúp con trẻ sinh ra hòa hợp với bố mẹ. Mặc khác, sự xuất hiện của con trẻ sẽ giúp công việc của gia đình thêm thuận thành và hanh thông. Tuy nhiên con cái là món quà mà ông trời ban tặng, các ông bố bà mẹ đừng quá khắt khe và đặt nặng vấn đề này.

Riêng vấn đề năm gặp Kim Lâu có nên đẻ con hay  không? Câu trả lời là không nhé. Bởi chính sự xuất hiện của con trẻ sẽ là vật cản khiến sự nghiệp lẫn tình cảm gia đạo trở nên rắc rối và bất hòa.

>>> Xem thêm: Hoang Ốc là gì? Cách hóa giải hạn Hoang ốc

Chúng ta vừa theo dõi qua khái niệm về Kim Lâu là gì? Những ai chuẩn bị kết hôn nên xem qua hạn đại kỵ này. Nếu chàng trai cô gái nào trong năm dự cưới hỏi gặp ngay hạn Kim Lâu thì nên đợi thêm nhé. Đừng vội vàng cưới ngay, không kẻo cưới vào vợ chồng chia ly xa cách. Cùng không thì tình cảm vợ chồng lục đục, thường xuyên xung đột mâu thuẫn. Không kẻo dẫn đến những chuyện đáng tiếc xảy ra.

I. Kim lâu

1. Họa Kim lâu

Tuổi Kim lâu - nhiều người không dám làm nhà, dựng vợ gả chồng vì lo sợ ốm đau, tai nạn, chia tay, chết chóc… 

Từ lá thư bạn đọc

Ông Phạm Ngọc Hiền (đội 11, Trung thượng, Hoằng Hải, Hoằng Hóa, Thanh Hóa) viết thư về tòa soạn hỏi, hiện nay ở các nơi đang xây dựng nhà ở phát triển nhanh, mạnh. Nhưng tục lệ đi xem thầy về tuổi làm nhà thì mỗi thầy nói một cách khác nhau.


Do đó, người dân hoang mang không biết tin ai để xây nhà cho yên tâm. Cũng như chết trùng tang, làm nhà nếu phạm tuổi kim lâu thì cũng gây ra nhiều thảm họa như người trong gia đình ốm đau, tai nạn, chết chóc... thường xảy ra. Không hiểu tuổi Kim lâu là như thế nào mà ảnh hưởng như vậy?

Ông Hiền cũng chia sẻ rằng, hiện tại ông đang rất lo lắng vì làm nhà ở tuổi 62. Ông thầy phán rằng ông xây nhà phạm vào tuổi Kim lâu, không may mà chết thì rất oan uổng.

Lắm thầy nhiều ma

GS.TSKH Hoàng Tuấn, giám đốc Trung tâm Unesco Nghiên cứu và Ứng dụng văn hóa Á Đông cho biết, các môn "xem ngày tốt xấu" hay "xem tuổi làm nhà", cũng như nhiều môn thuộc nền văn hóa cổ... đều không phải là những môn học chính thống ngày nay. Vì vậy, chúng không được giảng dạy tại các trường học hiện đại. Sự hiểu biết về các môn này trong nhân dân hoàn toàn dựa vào các thầy địa lý, phong thủy... thậm chí là các thầy mo, thầy bói, thầy phù thủy. Các "thầy" này đều không được đào tạo, mà chỉ dựa vào một vài cuốn sách chép tay mình đọc được hoặc chỉ đơn thuần dựa theo "kinh nghiệm" được truyền miệng, nên mỗi thầy đều có quyền "phán" theo sự hiểu biết hạn chế của mình kèm theo những "suy luận" chủ quan không dựa trên bất cứ nền tảng vững chắc nào về lý luận. Thực tế, ngay cả hai phương pháp xem ngày có cơ sở lý luận vững chắc và có xác xuất đúng cao là: Lý thuyết "âm dương ngũ hành" cùng sự hoạt hóa hệ can chi, hệ quả về "sinh - khắc" của chúng và "lý thuyết cửu tinh" dựa theo quy luật biến hóa của 9 số Ma Phương - Lạc Thư trong dịch cổ... thì sự chính xác tối đa cũng chỉ đạt khoảng 70 - 75% và không thể hoàn toàn giống nhau.

Còn theo ông Nguyễn Văn Chung, tác giả quyển lịch Vạn niên Việt Nam 1901 - 2103, chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này cho biết, có rất nhiều trường phái nói về tuổi Kim lâu liên quan đến làm nhà. Có trường phái chỉ tính theo tuổi âm. Cũng có trường phái tính cả Kim lâu và Hoàng ốc tốt thì mới được xây nhà.

Theo đó, chỉ có 8 tuổi không kỵ Kim lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Căn cứ trên tuổi rồi dùng 6 đốt của hai ngón tay để tính Hoàng ốc. Tuy nhiên, theo ông Chung, gần như cách tính tuổi làm nhà và tuổi xây dựng gia đình chỉ là sự áp đặt, chưa thấy rõ tính khoa học hợp lý. Vì vậy, không nên quá lo lắng vấn đề thần bí này.

Kim lâu - nhà vàng, biến thành tai họa

GS.TSKH Hoàng Tuấn khẳng định, việc coi cưới hỏi, làm nhà tuổi Kim lâu gặp tai họa là hoàn toàn nhuộm màu mê tín, không đáng tin cậy. Thực tế, văn hóa cổ coi Kim lâu vốn là một danh từ để chỉ những ngôi nhà xây đúng các "hướng gió mát" thì quý như "nhà vàng" (kim lâu). Sau này các thuật sĩ đã mê tín hóa thành tuổi Kim lâu! Còn hướng Kim lâu bao gồm: Hướng Tây Bắc (nơi đóng quẻ Càn) là hướng gió lạnh Tây Bắc, không nên mở cửa lớn và cửa ra vào về hướng đó. Hướng Đông Bắc (nơi đóng quẻ Cấn) là hướng gió mùa Đông Bắc cũng không nên mở cửa lớn và cửa ra vào. Hướng Đông Nam (nơi đóng quẻ Tốn) là hướng gió mát về mùa hè, nên xây nhà hoặc mở cửa lớn và cửa ra vào về hướng này. Hướng Tây Nam (nơi đóng quẻ Khôn) là hướng gió mát, cũng nên xây nhà hoặc mở cửa lớn  và cửa ra vào hướng về phía đó.

Khó ai tránh nổi Kim Lâu - Hoàng ốc - Tam tai

Lương y Vũ Quốc Trung, chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này cho biết, việc xây nhà, dựng vợ gả chồng nếu cứ mê tín thì rất khó thực hiện. Bởi người xưa quan niệm, nếu không phạm tứ Kim lâu có thể xây nhà được. Nhưng xây xong rồi, thì phải không chạm "Lục hoàng ốc", nếu không khi đến sẽ bất an. Và đặc biệt, không được bỏ qua Tam tai. Lục hoàng ốc gồm có: Nhất cát, Nhị nghi, Tam địa sát, Tứ tấn tài, Ngũ thọ tử, Lục hoàng ốc. Công thức Hoàng ốc tính theo số tuổi của chủ nhân tại thời điểm muốn xây dựng, tu tạo. C 30    D 40 B 20    E 50 A 10    F 60 Từ năm muốn xây cất, tính lui về năm sinh âm lịch để tìm số tuổi. Số tuổi chẵn khởi tại vị trí A, B, C, D, E, F. Quá 60 thì tại A = 70, tại B = 80 nhưng thường ở tuổi quá cao thì ít ai phải xây dựng: Tại A nhà Nhất cát - an cư thông vạn sự. Tại B là Nhì nghi - tấn phát địa sinh tài. Tại C là Tam địa sát - nhân do giai đắc bệnh. Tại D là Tứ tấn tài. Tại E là Ngũ thọ tử - ly thân phòng tử biệt. Tại F là Lục hoàng ốc - tạo gia bất khả thành. Đối với số tuổi lẻ ngoài 10, ngoài 20, ngoài 30, ngoài 40, ngoài 50, ngoài 60 thì khởi tử hàng chục đó, theo chiều kim đồng hồ với mỗi lóng tay một cho đến số tuổi xây dựng. Chỗ dừng gặp phải A, B, C, D, E, F có ý nghĩa tại đó. Có nghĩa là gặp Tam địa sát, Ngũ thọ tử, Lục hoàng ốc là xấu. Những năm phạm Hoàng ốc là: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 71, 74, 75 tuổi âm lịch. Đặc biệt, ngoài Hoàng ốc, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian cần tránh Tam tai. Những người tuổi Thân, Tý, Thìn, bị Tam tai vào các năm Dần, Mão, Thìn. Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất bị Tam tai vào các năm Thân, Dậu, Tuất. Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu bị Tam tai vào các năm Hợi, Tý, Sửu. Những người tuổi Hợi, Mão, Mùi, bị Tam tai vào các năm Tỵ, Ngọ, Mùi. Vào những năm Tam tai cũng không nên làm nhà.

2. Hóa giải Kim lâu

Trong dân gian có rất nhiều cách tính tuổi Kim lâu. Mỗi cách đều có cái hay và dở với độ chính xác chưa được kiểm chứng.

Mỗi Kim lâu một loại tai họa

Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để lại thì "một, ba, sáu, tám thị kim lâu". Theo đó: Nam lấy số tuổi âm lịch chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà). Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (gây tai họa cho bản thân người chủ). Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (gây tai họa cho vợ của người chủ). Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (gây tai họa cho con của người chủ). Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (gây tai họa cho con vật nuôi trong nhà. Nữ: Hàng đơn vị của tuổi âm lịch mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu (tính để xem tuổi lấy chồng). Cách tính này dựa vào Hà đồ, Cửu cung, Hậu thiên bát quái. Nếu ở vào các cung Càn thuộc mệnh Chủ, cung Chấn thuộc về vợ, cung Cấn thuộc con cái hoặc người thân, cung Tốn thuộc gia súc đề ở 4 góc của cửu cung là phạm Kim lâu không nên xây nhà. Bắt đầu tính khởi 1 góc ở Tây Nam (Khôn), 2 đến Tây (Đoài), 3 đến Tây Bắc (Càn), 4 đến Bắc (Khảm), 5 vào cung giữa (trung ương), 6 ở Đông Bắc (Cấn), 7 ở Đông (Chấn), 8 ở Đông Nam (Tốn), 9 ở Nam (Ly), đến 10 lại về cùng giữa rồi tiếp hàng đơn vị ở hướng Tây Nam... Tính như vậy thì ta luôn luôn thấy 1 - 3 - 6 - 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có "Mộ" lại vừa là "Sinh" nên gọi Kim lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh. Cụ thể như sau: Phạm cung Khôn: Nhất Kim lâu thân: Chính kỵ nhất. Phạm cung Càn: Nhị Kim lâu thê: Kỵ người vợ. Phạm cung Cấn: Tam Kim lâu tử: Kỵ cho con cái. Phạm cung Tốn: Tứ Kim lâu lục súc: Kỵ súc vật nuôi. Có tám tuổi không cấm kỵ Kim lâu khi tạo tác và khi chết cũng không sợ trùng là tuổi: Kỷ Sửu - Tân Sửu, Kỷ Mùi - Tân Mùi; Canh Dần - Canh Thân; Nhâm dần - Nhâm Thân. Tránh những năm phạm Kim lâu: Là những năm: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 39, 33, 35, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75 âm lịch. Ngoài Kim lâu tạo tác (xây nhà) nói trên còn Kim lâu cho cưới gả, chỉ cần xem tuổi âm lịch nữ giới (đàn bà) nếu hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, không nên cưới gả. Do cách vận hành của cửu cung, Hà đồ khác nhau nên có kết quả này (không trình bày ở đây).

Hãy tự tính cho mình

Ông Nguyễn Văn Chung cho biết, theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).

Các số dư 1, 3, 6, 8 đều  thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy:  Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam. Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt  của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:

3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài.

3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc.

Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc. Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:

Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:

5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.

Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.

Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.

Cách hóa giải vận hạn

Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm "tứ kim lâu", "lục hoàng ốc" hoặc "tam tai" thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách "có đóng, có mở" rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:

Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể "mượn tuổi" nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất...). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì "xin dâu hai lần" để hoá giải việc đứt gánh giữa đường.

Theo KHĐS


Vào những năm tuổi, người ta thường kiêng kỵ làm những việc lớn như cưới vợ, gả chồng, xây nhà... Vậy làm thế nào để tính một người đang dính tuổi Kim Lâu?

Kim Lâu gồm có:

- Kim Lâu Thân kỵ bản thân mình. - Kim Lâu Thê kỵ vợ. - Kim Lâu Tử kỵ con. - Kim Lâu Súc kỵ chăn nuôi gia súc. (Nếu ai không chăn nuôi gia súc chuyên nghiệp thì vẫn làm nhà được). Các cung phạm Kim Lâu là Khôn, Càn, Cấn, Tốn.

Các cung không phạm là Đoài, Khảm, Chấn , Ly, ngũ Trung.

Cách tính như sau: - Theo quy luật chuyển cung bát quái, thuận kim đồng hồ, cứ cách một cung phạm Kim Lâu thì một cung không phạm Kim Lâu. Nếu sáng ý, có thể điểm trên bàn tay cũng tính được Kim Lâu.  10 tuổi khởi tại cung Khôn phạm Kim Lâu Thân. - 11 tuổi tại cung Đoài Không phạm. - 12 tuổi tại cung Càn phạm Kim Lâu Thê. - 13 tuổi tại cung Khảm không phạm. - 14 tuổi tại cung Cấn phạm Kim Lâu Tử. - 15 tuổi tại cung Chấn không phạm. - 16 tuổi tại cung Tốn phạm Kim Lâu Súc. - 17 tuổi tại cung Ly không phạm. - 18 tuổi tại cung Khôn phạm Kim Lâu Thân. - 19 tuổi tại cung Đoài không phạm. 20 tuổi khởi tại cung Đoài không phạm Kim Lâu. - 21 tuổi tại cung Càn phạm phạm Kim Lâu Thê. - 22 tuổi tại cung Khảm Không phạm Kim Lâu. - 23 tuổi tại cung Cấn phạm phạm Kim Lâu Tử. - 24 tuổi tại cung Chấn không phạm Kim Lâu. - 25 tuổi tại cung Tốn phạm Kim Lâu Súc. - 26 tuổi tại cung Ly không phạm Kim Lâu. - 27 tuổi tại cung Khôn phạm Kim Lâu Thân. - 28 tuổi tại cung Đoài không phạm Kim Lâu. - 29 tuổi tại cung Càn phạm Kim Lâu Thê. 30 tuổi, 40 tuổi, tiếp tục chuyển thuận kim đồng hồ như 10 tuổi và 20 tuổi Riêng 50 tuổi khởi tại ngũ trung, không phạm Kim Lâu (Quy tắc: Ngũ thập nhập cung trung). - 51 tuổi chuyển đến cung Cấn phạm Kim Lâu Thê. - 52 tuổi cung Chấn không phạm, tiếp tục chuyển thuận kim đồng hồ.

60 tuổi, 70 tuổi cũng tính chuyển thuận kim đồng hồ trên bát quái như 10 tuổi, 20 tuổi, 30 tuổi, 40 tuổi, nhưng đến 50 tuổi phải nhập cung trung (Quy tắc: Ngũ thập nhập cung trung).

Theo Phong thuỷ

III. HẠN TAM TAI – KIM LÂU – HOANG ỐC


Hạn Tam Tai gồm:

* 12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.

Tuổi Thân Tí Thìn hành Thủy Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim

Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc

* .. Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai :-

- Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn. - Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất. - Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.

- Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.

* Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai: -

- Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

- Có lý thuyết giải thích :-

Tam: Ba, số 3, thứ ba. Tai: tai họa, họa hại. Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai. + Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng. + Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.

+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.

Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai. + Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau. + Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.

+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.

- Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.

- Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:

+ Tính tình nóng nảy bất thường. + Có tang trong thân tộc. + Dễ bị tai nạn xe cộ. + Bị thương tích. + Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. + Thất thoát tiền bạc. + Mang tiếng thị phi.

+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.

- Khi xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.
Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm , khó mà tránh đuọc tai hoạ .

* Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam tai theo từng năm (3 năm)

1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất – hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất + Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa + Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên

+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa

2. Tam hợp Thân Tý Thìn – hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn + Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh + Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu

+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật

3. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu – hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu + Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong + Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật

+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai

4 . Tam hợp Hợi Mão Mùi – hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi + Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại) + Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)

+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)

* Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.

- Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm – thần – ngày cúng – hướng):

+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc. + Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc. + Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc. + Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông. + Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam. + Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam. + Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam. + Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam. + Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam. + Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây. + Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.

+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.

- Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào hành đó):

+ Hành KIM : Thân_Dậu. + Hành MỘC : Dần_Mão + Hành THỦY : Hợi_Tý. + Hành HỎA : Tị_Ngọ

+ Hành THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.

- Cách cúng giải hạn của người xưa (cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất)

Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ. *Thời gian:- 18–20 giờ.

*Địa điểm:- Ngã ba đường (lớn càng tốt)

Vật cúng gồm có, 3 ly rựợu nhỏ, 3 ngọn đèn cày, 3 điếu thuốc hút, 3 bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ) và một bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay ( phải của người bị tam tai mới được ), khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam tai .
[data-color=#222222]năm Sửu , cúng vào đêm 14 lạy về hướng Đông Bắc,

[ Có cách cúng khác là lập hình nhân, hoặc làm lễ tam sênh (động vật)..., song về ý nghĩa là tương tự . Thiết nghĩ chỉ là nghi thức con người nghĩ ra để bày tỏ thành ý của mình. Người cổ chúng ta khi xưa làm gì có lắm thứ như vậy để cúng? Lấy tâm ý là được. ]

- Bài cúng phổ biến: (năm Sửu)

[ Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ ! KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG ĐỊA HÌNH TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN Hôm nay là ngày 14 .tháng 1 / 4 /7 / 10 năm KỶ SỬU Con (hoặc thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi ……………………….. Hiện ngụ tại........................................................................... ........

thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai , sắp bày nơi đây , kính thỉnh Mông Long Đại Tướng (tên vị thần theo năm) ĐỊA HÌNH Tam Tai.....(tên ngũ hành của năm ) THỔ Ách Thần Quan giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam Tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng ! ]( Vái 3 lần,rót trà 3 lần,rót rượu 3 lần,3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế).

*****

Hạn Kim Lâu: bị cho là rất nguy hiểm, nếu mua hoặc xây nhà sẽ có tai họa hoặc chết chóc cho mọi người trong nhà. Cách tính hạn này là dùng số tuổi (ta) chia cho 9, rồi tùy theo số dư mà sẽ thành các trường hợp dưới đây:

- Nếu số dư là 1: thì năm đó phạm Kim lâu thân, nếu xây nhà sẽ có tai họa cho chính gia chủ.

- Nếu số dư là 3: thì phạm Kim lâu thê, tức sẽ có tai họa xảy ra cho vợ.

- Nếu dư số là 6: thì phạm Kim lâu tử, sẽ có tai họa cho con cái.

- Nếu số dư là 8: thì phạm Kim lâu lục súc, chủ tai họa cho gia súc, hay công việc làm ăn thất bại.

- Thí dụ: 1 người sinh năm 1981 (Tân Dậu), đến năm 2008 là được 28 tuổi (ÂM LỊCH). Nếu lấy 28 tuổi chia cho 9 sẽ được 3, còn dư 1, nên năm đó người này phạm Kim lâu thân. Do đó, nếu xây nhà thì bản thân sẽ gặp tai họa.

Các hạn Hoang Ốc, Địa Sát, Thọ Tử: cũng chủ chết chóc, bệnh tật, tán gia bại sản nếu mua hoặc xây nhà trong năm đó.

Về cách tính những hạn này thì theo như hình dưới đây:

- Từ ô số 1 khởi 10 tuổi, đếm tiếp lên 11 tuổi ở ô số 2, 12 tuổi ô số 3…

- Từ ô số 2 khởi 20 tuổi, đếm tiếp 21 ở ô số 3, 22 tuổi sang ô số 4…

- Từ ô số 3 khởi 30 tuổi, đếm 31 ở ô số 4, 32 ở ô số 5…

- Từ ô số 4 khởi 40 tuổi, đếm 41 ở ô số 5, 42 ở ô số 6…

Cứ như thế cho đến tuổi của người muốn xây nhà. Nếu gặp các ô 1, 2, 4 là những năm tốt. Nếu gặp phải ô số 3 là bị hạn ĐỊA SÁT, số 5 bị hạn THỌ TỬ, số 6 bị hạn HOANG ỐC đều không được cất nhà hay mua nhà.

- Thí dụ: 1 người sinh năm 1971 (TÂN HỢI), đến năm 2008 muốn mua nhà. Lúc đó, người này được 38 tuổi (tuổi ta). Cho nên từ cung số 3 khởi 30 tuổi, đến 31 ở cung số 4, 32 ở cung số 5, 33 cung số 6… cho tới 38 tuổi đến cung số 5 là gặp hạn Thọ Tử. Vì vậy, người này không thể xây hoặc mua nhà trong năm 2008.

Nếu tính sẵn các hạn Kim Lâu, Hoang ốc, Địa sát, Thọ tử sẽ thấy đời người từ 21 đến 75 tuổi sẽ liên tiếp gặp những hạn đó như sau:

- Những tuổi gặp hạn Kim Lâu: 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

- Những tuổi gặp Hoang ốc, Địa sát, Thọ tử: 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

Như vậy, nếu xét kỹ đời người từ 21 đến 75 tuổi, chỉ có những năm 22, 25, 31, 34, 40, 43, 49, 52, 58, 59, 61, 67, 68, 70 là không gặp các hạn kim Lâu, Hoang Ốc, Địa Sát, Thọ Tử mà thôi. Đó là chưa kể những năm bị hạn Tam tai, nên rốt cuộc việc xây hoặc mua nhà là rất hạn chế.

(Theo tranhuythuan.wordpress.com)