Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024

Parts-per notation thường được sử dụng để mô tả các dung dịch loãng trong hóa học, chẳng hạn như lượng khoáng chất hòa tan hoặc các chất ô nhiễm trong nước. Số lượng "1 ppm" có thể được sử dụng cho phần khối lượng nếu chất ô nhiễm trong nước có mặt ở mức một phần triệu gam trên gam dung dịch mẫu. Khi thí nghiệm với dung dịch nước, người ta thường cho rằng khối lượng riêng của nước là 1,00 g/mL. Do đó, người ta thường đánh đồng 1 kg nước với 1 L nước. Do đó, 1 ppm tương ứng với 1 mg/L và 1 ppb tương ứng với 1 μg/L.

Tương tự, parts-per notation cũng được sử dụng trong vật lý và kỹ thuật để biểu thị giá trị của các hiện tượng tỷ lệ khác nhau. Ví dụ: một hợp kim kim loại đặc biệt có thể giãn nở 1,2 micromet trên một mét chiều dài ở mỗi độ C và giá trị này sẽ được biểu thị bằng "α = 1.2 ppm/°C". Parts-per notation cũng được sử dụng để biểu thị sự thay đổi, độ ổn định hoặc độ lệch chuẩn trong các phép đo.

Chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù Văn phòng Cân đo Quốc tế (một tổ chức tiêu chuẩn quốc tế còn được biết đến với tên viết tắt bằng tiếng Pháp là BIPM) công nhận việc sử dụng parts-per notation, nhưng nó không chính thức là một phần của Hệ đo lường quốc tế (SI). Lưu ý rằng mặc dù "phần trăm" (%) không phải là một phần chính thức của SI, cả BIPM và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đều cho rằng "trong các biểu thức toán học, ký hiệu % (phần trăm) được quốc tế công nhận có thể được sử dụng với SI để biểu thị số 0,01" cho các đại lượng không thứ nguyên. Theo IUPAP, "một điều tiếp tục gây khó chịu cho những người theo chủ nghĩa thuần túy đơn vị là việc tiếp tục sử dụng phần trăm, ppm, ppb và ppt". Các vấn đề chính với parts-per notation được trình bày dưới đây.

Quy mô dài và ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Do các số được đặt tên bắt đầu bằng "billion" ("tỷ") có các giá trị khác nhau ở các quốc gia khác nhau, BIPM đề xuất tránh sử dụng "ppb" và "ppt" để tránh gây hiểu lầm.

Nghìn với nghìn tỷ[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù "ppt" thường có nghĩa là "parts per trillion" ("một phần nghìn tỷ"), đôi khi nó có nghĩa là "parts per thousand" ("một phần nghìn"). Trừ khi ý nghĩa của "ppt" được xác định rõ ràng, nó phải được xác định ngữ cảnh.

Tỷ lệ khối lượng với tỷ lệ mol với tỷ lệ thể tích[sửa | sửa mã nguồn]

Một vấn đề khác của parts-per notation là nó có thể đề cập đến tỷ lệ khối lượng, tỷ lệ mol hoặc tỷ lệ thể tích. Vì thường không nêu rõ đại lượng nào được sử dụng, nên tốt hơn là viết đơn vị là kg/kg, mol/mol hoặc m3/m3 (mặc dù tất cả chúng đều không có thứ nguyên).

Việc sử dụng parts-per notation nhìn chung khá cố định trong từng ngành khoa học cụ thể, nhưng thường không nhất quán khi sử dụng nó trong các ngành khác, khiến một số nhà nghiên cứu cho rằng cách sử dụng (khối lượng/khối lượng, mol/mol, khối lượng/thể tích,...) là chính xác và những cách sử dụng khác là không chính xác. Giả định này đôi khi khiến họ không chỉ định chi tiết cách sử dụng của riêng họ trong các ấn phẩm của họ và do đó những người khác có thể hiểu sai kết quả của họ. Ví dụ, các nhà điện hóa thường sử dụng thể tích/thể tích, trong khi các nhà kỹ thuật hóa học có thể sử dụng khối lượng/khối lượng cũng như thể tích/thể tích. Nhiều ấn phẩm học thuật ở mức xuất sắc khác không chỉ định cách sử dụng parts-per notation.[cần dẫn nguồn]

Uno (đơn vị không thứ nguyên được đề xuất)[sửa | sửa mã nguồn]

Do tính chất rườm rà của việc biểu thị một số đại lượng không thứ nguyên nhất định theo hướng dẫn của SI, Liên đoàn Quốc tế về Vật lý Thuần túy và Ứng dụng (IUPAP) năm 1999 đã đề xuất sử dụng đơn vị "uno" (ký hiệu: U) để biểu thị số 1 trong đại lượng không thứ nguyên. Năm 2004, một báo cáo gửi lên Ủy ban Quốc tế về Cân đo (CIPM) tuyên bố rằng phản ứng đối với đề xuất này "gần như hoàn toàn tiêu cực" và người đề xuất chính "đã đề nghị từ bỏ ý tưởng". Cho đến nay, uno vẫn chưa được bất kỳ tổ chức tiêu chuẩn nào chấp nhận.

Độ mặn được định nghĩa theo nhiều hình thức khác nhau và đóng vai trò như 1 yếu tố môi trường quan trọng trong thủy sản

Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024

Hình – Đo độ mặn bằng khúc xạ kế cầm tay trong ao nuôi (Nguồn: Fernando Huerta)

Đối với nuôi trồng thủy sản, độ mặn được xem là 1 trong những yếu tố môi trường quan trọng. Độ mặn đang được biểu thị bởi tổng hàm lượng muối hòa tan trong nước và có đơn vị dưới dạng phần ngàn (1 ppt = 1 g/l = 1,000 mg/l = 1,000 ppm).

Có nhiều khái niệm khác nhau về độ mặn

Năm 1901, độ mặn của nước biển được xác định lần đầu tiên bởi Martin Knudsen (nhà khoa học Đan Mạch). Định nghĩa này dựa trên hàm lượng ion Cl- trung bình của nước biển và công thức:

Độ mặn = 0.030 + 1.805 ion Cl– (đơn vị độ mặn là g/L)

Sau đó, định nghĩa này được điều chỉnh qua nhiều năm, đến 1967, công thức tính độ mặn trở thành:

Độ mặn = 1.80655 Cl– (đơn vị độ mặn là g/L)

Năm 1978, theo tiêu chuẩn của ngành hải dương học, độ mặn được xác định theo đơn vị độ mặn thực tế (psu). Nghiên cứu cho thấy nước có cùng độ dẫn điện thì có cùng độ mặn, ví dụ như dung dịch KCL có cùng độ dẫn điện với 32.4256g KCl hòa tan trong 1 lít nước cất. Tỷ lệ độ dẫn điện của nước biển tiêu chuẩn (35 ppt) so với KCl tiêu chuẩn là 1. Mối tương quan này thường được dùng để đánh giá độ mặn thực tế của nước với nhiều độ dẫn điện khác nhau. Độ mặn chênh lệch giữa các vùng thường không quá 0.01%.

Năm 1985, Ủy ban hải dương học liên chính phủ của Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc định nghĩa lại độ mặn tuyệt đối là tỉ lệ muối hòa tan trong nước biển so với tổng khối lượng nước biển (kg muối hòa tan/kg nước biển). Độ mặn tuyệt đối có giá trị tương đương với lượng muối thực tế có trong nước, nhưng thấp hơn độ mặn tiêu chuẩn. Nguyên nhân là do độ mặn tiêu chuẩn có đơn vị là g/l và 1 lít nước biển nặng hơn 1 kg một chút (độ mặn thực tế và tuyệt đối đều được tính dựa trên kg). Ví dụ, độ mặn tuyệt đối là 35 g/kg ở 28oC thì tương đương với 35.8 g/l của độ mặn tiêu chuẩn.

Tuy nhiên, sau khi loại bỏ định nghĩa độ mặn tiêu chuẩn thì các nhà khoa học chỉ tập trung vào các định nghĩa khác và mối tương quan của chất dẫn điện với độ mặn.

Đại học Miami đã nghiên cứu thành công thang đo độ mặn tham chiếu, và kết quả này đã được Ủy ban Hải dương học Quốc tế chấp nhận là định nghĩa độ mặn mới của nước biển. Định nghĩa độ mặn tham chiếu rất khó hình dung, nhưng về cơ bản nó là sự điều chỉnh độ mặn tuyệt đối và có liên quan đến độ mặn thực tế theo phương trình:

Độ mặn tham chiếu = độ mặn thực tế x 1.004715.

Độ mặn trong nuôi trồng thủy sản

Định nghĩa độ mặn có ảnh hưởng lớn đến việc xác định giá trị của độ mặn. Độ mặn tiêu chuẩn có các giá trị 10, 20, 30, 40 ppt. Nhưng khi tính theo nhiều công thức khác nhau thì độ mặn lại có giá trị khác nhau (Bảng 1). Sự khác biệt này không có ý nghĩa, độ mặn tiêu chuẩn và độ mặn thực tế có giá trị gần như bằng nhau, độ mặn tiêu chuẩn thấp hơn độ mặn tham chiếu và cao hơn độ mặn tuyệt đối 1 chút.

Bảng 1: Giá trị độ mặn của nước với nhiều công thức tính khác nhau (28oC) (Nguồn: Boyd)

Công thức tính Gía trị Độ mặn tiêu chuẩn (ppt) 10 20 30 40 Độ mặn thực tế (không có đơn vị) 9.999 19.98 29.997 39.996 Độ mặn tuyệt đối (mg/kg) 9.96 19.78 29.46 38.98 Độ mặn tham chiếu 10.05 20.07 30.14 40.18

Các phương pháp để đo độ mặn

Có nhiều phương pháp khác nhau để đo độ mặn trong nước, bao gồm cả độ dẫn điện, tỷ trọng nước, chlorine và chỉ số khúc xạ

Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024

Trong nuôi trồng thủy sản, độ mặn được đo bằng khúc xạ kế (cầm tay). Nguồn: Kandschwar

Độ dẫn điện

Khi nước có độ mặn càng cao thì khả năng dẫn điện càng lớn vì điện được dẫn qua nước bởi các ion tự do.

Máy đo độ dẫn điện (hình 1) được dùng để đánh giá khả năng dẫn điện của nước. Đơn vị của độ dẫn điện là ohm (1 mho = 1/ohm) hoặc siemen (1 micromho/cm = 1 microsiemen/cm).

Độ dẫn điện tăng khi nhiệt độ tăng, nhưng hầu hết các máy đo độ dẫn điện hiện tại đều được thiết kế sao cho đọc được kết quả độ dẫn ở 25oC.

Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024

Hình 1 – Máy đo độ dẫn điện

Độ mặn và độ dẫn điện có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nước biển có độ mặn 34.5 có dẫn điện khoảng 50.000 mmhos/cm, và nước biển có độ mặn 17,25 ppt thì có độ dẫn nhiệt khoảng 25.000 mmhos/cm. Hầu hết các máy đo độ dẫn điện cầm tay đều có thể đọc độ mặn trực tiếp.

Chlorine

Độ mặn của nước biển thường được ước tính từ hàm lượng ion Cl– bởi công thức Knudsen:

Độ mặn = 1.80655 Cl- (hàm lượng ion Cl- trong 1 lít nước)

Xác định hàm lượng ion CL- bằng phương pháp chuẩn độ mẫu nước. Độ mặn có thể được tính chính xác từ hàm lượng ion Cl- trong nước biển và cửa sông, nhưng đối với nước ngọt và nước mặn nội địa, tỷ lệ ion Cl- trên tổng số chất hòa tan thường khác rất nhiều so với nước biển.

Tỷ trọng nước

Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024
Thông thường, nước có tỷ trọng khoảng 1 g/mL. Nước có độ mặn càng cao thì tỷ trọng càng lớn. Nguyên nhân do ion hòa tan trong nước nhiều hơn (Bảng 1). Tỷ trọng của nước có thể được đo bằng tỷ trọng kế (Hình 2).

Tỷ trọng kế truyền thống là khối hình trụ, chứa đầy không khí, bao gồm 2 phần là thân (cây dài bên trên) và đáy (bên dưới). Phần đáy chứa viên giữ thăng bằng bên dưới và cũng làm cho tỷ trọng kế nổi lên. Khoảng cách mà thân cây kéo dài trên bề mặt phụ thuộc vào tỷ trọng nước, tỷ trọng càng cao, thân cây càng nổi lên trên bề mặt.

Bảng 1. Tỷ trọng nước (g/cm3) ở nhiều độ mặn khác nhau so với nhiệt độ từ 0 – 40oC (Nguồn: Boyd)

Nhiệt độ

Độ mặn (0 g/l)

Độ mặn (10 g/l)

Độ mặn (20 g/l)

Độ mặn (30 g/l)

Độ mặn (40 g/l)

0 0.99984 1.0080 1.0160 1.0241 1.0321 5 0.99997 1.0079 1.0158 1.0237 1.0316 10 0.00070 1.0075 1.0153 1.0231 1.0309 15 0.99910 1.0068 1.0144 1.0221 1.0298 20 0.99821 1.0058 1.0134 1.0210 1.0286 25 0.99705 1.0046 1.0121 1.0196 1.0271 30 0.99565 1.0031 1.0105 1.0180 1.0255 35 0.99403 1.0014 1.0088 1.0162 1.0237 40 0.99222 0.9996 1.0069 1.0143 1.0217

Khúc xạ ánh sáng

Ánh sáng đi qua các vật với nhiều vận tốc khác nhau. Theo định luật Snell, nếu môi trường thứ nhất có chiết suất môi trường nhỏ hơn môi trường thứ hai, ánh sáng sẽ giảm vận tốc khi đi vào môi trường thứ hai, gây ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Điều ngược lại xảy ra khi ánh sáng truyền đi nhanh hơn trong môi trường thứ hai so với trong môi trường thứ nhất. Chỉ số khúc xạ là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không so với tốc độ ánh sáng trong môi trường thứ hai. Sự khúc xạ ánh sáng được minh họa trong hình bên dưới (Hình 3)

Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024

Hình 3 - Bằng chứng trực quan cho thấy ánh sáng bị khúc xạ bởi nước

Chỉ số khúc xạ của nước tăng theo lượng nước, và bị ảnh hưởng bởi bước sóng đo, áp suất khí quyển và nhiệt độ. Một khúc xạ kế cầm tay, có chất lượng tốt (Hình 4) đo độ mặn từ 1 đến 60 mg/L (một chữ số thập phân). Chúng được sử dụng rộng rãi để đo độ mặn tại các cơ sở nuôi trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ, nước cửa sông hoặc nước biển).

Độ mặn trong nuôi trồng thủy sản

Một vài loài thủy sản như cá trê, cá da trơn và cá chép tăng trưởng tốt nhất ở độ mặn <5 g/L; một vài loài như cá hồi Đại Tây Dương, cá rô phi và cá hồi vân tăng trưởng tốt ở độ mặn 20 g/L; các loài nước lợ như tôm he tăng trưởng tốt ở độ mặn 2 - 40 g/L. Các loài nước lợ và mặn có thể được nuôi ở môi trường nước mặn nhân tạo, nhưng chúng dường như không thể tăng trưởng và phát triển tốt mặc dù có đủ độ mặn. Nguyên nhân là do sự mất cân bằng ion vì hàm lượng các ion K+, Mg2+,Ca2+ hoặc sự kết hợp của các ion này thấp. Bổ sung khoáng chất để tăng nồng độ ion thích hợp.

Mục tiêu chất lượng đơn vị ppt là gì năm 2024

Hình 4 – Khúc xạ kế cầm tay

Bảng 2: Ảnh hưởng của độ mặn đến hiệu quả tiêu thụ năng lượng từ thức ăn (tăng trưởng) của cá chép. Nguồn: Wang và ctv (1997).

Năng lượng thức ăn phục hồi khi cá tăng trưởng (%)

0.5 33.4 2.5 31.8 4.5 22.2 6.5 20.1 8.5 10.4 10.5 -1.0

Một vài nguồn nước ngọt có hàm lượng ion hòa tan thấp (lượng muối hòa tan thấp), nhưng có thể tăng hàm lượng ion này bằng cách bón vôi hoặc bổ sung thêm muối khoáng. Cách thực tế duy nhất để giảm độ mặn là thêm nước có độ mặn thấp hơn vào nước ao nuôi. Việc này thường được thực hiện tại 1 số vùng khô cằn hay trong suốt giai đoạn hạn hán kéo dài.

Trong trại nuôi tôm và cá, độ mặn có thể được điều chỉnh bằng cách thêm hỗn hợp các loại muối khác nhau có bán trên thị trường. Thêm dung dịch muối đậm đặc vào nước ngọt để có môi trường phù hợp cho việc thả nuôi các loài ở biển.

Mục tiêu của quản trị chất lượng là gì?

Mục đích của quản lý chất lượng là đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan của tổ chức cùng làm việc để cải tiến các quy trình, sản phẩm, dịch vụ và văn hóa của công ty nhằm đạt được thành công lâu dài bắt nguồn từ sự hài lòng của khách hàng.nullQuản trị chất lượng là gì? và tại sao nó lại quan trọng? - goodvnchungnhanquocgia.com › quan-tri-chat-luong-la-gi-va-tai-sao-no-lai-quan-...null

Mục tiêu chất lượng theo ISO là gì?

Mục tiêu chất lượng là những mục tiêu có thể đo lường được liên quan tới việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với chính sách chất lượng của doanh nghiệp. Theo khái niệm trong ISO 9001:2015 thì mục tiêu chất lượng là kết quả phải đạt được về chất lượng.nullMục tiêu chất lượng là gì? - tư vấn ISO 9001tuvaniso.com.vn › Tin tức và sự kiệnnull

Các chỉ tiêu chất lượng là gì?

Chỉ tiêu chất lượng là đặc trưng định lượng của các thuộc tính cấu thành nên chất lượng sản phẩm. Những đặc trưng này được xem xét, đánh giá trong những điều kiện nhất định của quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm.nullXác định tầm quan trọng của các chỉ tiêu chất lượng (Vi)kqtkd.duytan.edu.vn › uploadsnull

Chính sách chất lượng là gì?

Chính sách chất lượng là một tuyên bố ngắn gọn phù hợp với mục đích và định hướng chiến lược của tổ chức doanh nghiệp, nó cung cấp một khuôn khổ cho các mục tiêu chất lượng và bao gồm sự cam kết đáp ứng các yêu cầu hiện hành (ISO 9001, khách hàng, luật định hoặc quy định) cũng như cải tiến liên tục cho tổ chức.nullChính sách chất lượng là gì? 6 Lưu ý khi thiết lập tiêu chí - Vinacontrol CEvnce.vn › chinh-sach-chat-luong-la-ginull