Mặt bằng định vị tiếng anh là gì tvqt năm 2024

Tôi muốn biết Tổng cục Thuế đã có những hướng dẫn như thế nào liên quan đến biên lai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và biên lai thuế? – Thanh Trí (Gia Lai)

Mặt bằng định vị tiếng anh là gì tvqt năm 2024

Tổng cục Thuế hướng dẫn biên lai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và biên lai thuế (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

Ngày 21/8/2023, Tổng cục Thuế có Công văn 3699/TCT-TVQT về việc hướng dẫn biên lai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và biên lai thuế.

Tổng cục Thuế hướng dẫn biên lai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và biên lai thuế

Cụ thể, theo các nội quy định tại Điểm 4.3 khoản 4 Điều 17 và Khoản 1 Điều 9, Khoản 4 Điều 12 và Điểm o Khoản 4 Điều 87 thì Tổng cục Thuế vẫn đang cấp biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (CTT09B) cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố để thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, kho ấn chỉ Tổng cục Thuế và kho ấn chỉ tại Văn phòng Đại diện Tổng cục Thuế tại TP. Hồ Chí Minh không còn tồn biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (CTT09B) để cấp cho các Cục Thuế.

Do đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện các nội dung này như sau:

(1) Trường hợp tiếp tục sử dụng cho đến hết:

Nếu tại kho Cục Thuế (bao gồm Chi cục Thuế) còn tồn biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (CTT09B) đủ sử dụng đến hết năm 2023 thì Cục Thuế sử dụng cho đến hết. Sau khi sử dụng hết Biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (CTT09B), Cục Thuế tự in, khải tạo và phát hành biên lai thuế Mẫu CTT50 Phụ lục I.C ban hành kèm theo theo hình thức đặt in, tự in, điện tử để thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.

(2) Trường hợp điều chuyển: Cục thuế có số lượng biên lai CTT09B còn tồn mà dự báo có thể sử dụng đến 30/6/2024 thì thuộc trường hợp điều chuyển cho Cục Thuế khác theo dự kiến của Tổng cục Thuế;

Cụ thể, danh sách Cục Thuế điều chuyển như sau:

TT

Cục Thuế

Số lượng

1

Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi

1.000

2

Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh

1.000

3

Cục Thuế tỉnh Điện Biên

100

4

Cục Thuế tỉnh Hà Giang

820

5

Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

261

6

Cục Thuế tỉnh Hà Nội

4.000

7

Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

647

8

Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

2.000

9

Cục Thuế tỉnh Cao Bằng

250

10

Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh

1.000

11

Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn

935

12

Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

360

13

Cục Thuế tỉnh Đắk Nông

500

14

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai

500

15

Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long

1.000

16

Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu

1.100

17

Tổng

15.473

Ghi chú: Số lượng chuyển về Tổng cục Thuế có thể thay đổi theo tình hình thực tế

(3) Trường hợp nhận điều chuyển: Cục Thuế có nhu cầu nhận biên lai CTT09B, do trong kho Cục Thuế đã hết hoặc không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu sử dụng đến hết năm 2023 và chưa kịp đặt in, tự in, hoặc khởi tạo biên lai thuế CTT50 theo quy định tại .

Việc điều chuyển biên lai CTT09B được thực hiện theo Quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định 2262/QĐ-TCT năm 2020 của Tổng cục Thuế và Công văn 1678/TCT-TVQT ngày 11/5/2023 của Tổng cục Thuế về việc cấp phát biên lai cho Cục Thuế các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) và điều chuyển ấn chỉ giữa các Cục Thuế.

(4) Kinh phí in biên lai CTT50: Cục Thuế căn cứ nhu cầu thực tế cần sử dụng biên lai thuế CTT50, gửi Tổng cục Thuế để xem xét theo quy định.

(5) Đối với biên lai thuế CTT50 do Tổng cục Thuế đặt in theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC còn tồn tại kho cơ quan thuế các cấp đã hết giá trị sử dụng, đề nghị Cục Thuế thực hiện thanh hủy theo quy định tại Quy trình quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định 2262/QĐ-TCT năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

“Trường hợp trong tháng có phát sinh doanh thu từ hoạt động bán tem điện tử, thực hiện chuyển đúng số tiền trên các hóa đơn bán tem điện tử của Cục Thuế trong tháng về tài khoản theo dõi tiền bán TĐT của Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng liền kề (bao gồm tiền bán tem điện tử của các Chi cục Thuế).”

Căn cứ nội dung trên, trong quá trình tổng hợp doanh thu bán tem điện tử tháng 5 và tháng 6/2023, hầu hết các Cục Thuế đều thực hiện việc báo cáo doanh thu và chuyển tiền bán tem điện tử đúng quy định.

Tuy nhiên, còn một số Cục Thuế thực hiện chưa đúng quy định tại Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá ban hành kèm theo Quyết định số 568/QĐ-TCT và công văn số 2180/TCT-TVQT ngày 1/6/2023 nêu trên như: Số tiền trên chứng từ không khớp với số tiền bán tem điện tử trên báo cáo nhập, xuất, tồn tem điện tử hàng tháng hoặc chuyển tiền bán tem điện tử sau ngày 15 tháng liền kề, ảnh hưởng đến việc tính thuế, kê khai nộp thuế của Tổng cục (theo quy định chậm nhất ngày 20 tháng liền kề, Tổng cục Thuế phải kê khai, nộp thuế đối với hoạt động bán tem điện tử),

Để việc tính thuế, kê khai, nộp thuế của Tổng cục Thuế đúng thời hạn quy định, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện các nội dung sau:

1. Giao Cục trưởng Cục Thuế:

- Chỉ đạo, đôn đốc Phòng TTHT/Phòng TV-QT-AC, bộ phận tài vụ thuộc Văn phòng/Phòng TV-QT-AC theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện: Gửi báo cáo nhập, xuất, tồn tem điện tử hàng tháng chậm nhất ngày 05 tháng liền kề và chuyển tiền bán tem điện tử theo doanh thu trên báo cáo nhập, xuất, tồn hàng tháng chậm nhất ngày 15 tháng liền kề đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định tại công văn số 2180/TCT-TVQT ngày 1/6/2023 của Tổng cục Thuế.

- Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác và kịp thời của báo cáo nhập, xuất, tồn tem điện tử hàng tháng và chứng từ chuyển tiền bán tem điện tử gửi Tổng cục Thuế.

2. Từ kỳ kê khai thuế tháng 7/2023 trở đi, Cục Thuế báo cáo thiếu doanh thu bán tem điện tử, chứng từ chuyển tiền bán tem điện tử không khớp đúng với doanh thu bán tem điện tử đã báo cáo hoặc chuyển tiền bán tem điện tử sau ngày 15 tháng liền kề thì Tổng cục Thuế sẽ nhắc nhở bằng văn bản kèm theo danh sách từng Cục Thuế để đồng chí Cục trưởng chấn chỉnh và theo dõi thi đua.

3. Đối với báo cáo nhập xuất tồn hàng tháng từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023:

Tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội:

“2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.”

Căn cứ quy định nêu trên, để có căn cứ tính thuế GTGT hàng tháng, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế báo cáo nhập, xuất, tồn hàng tháng từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023 theo biểu báo cáo đính kèm.

Đối với báo cáo nhập, xuất, tồn hàng tháng từ tháng 01/2024 trở đi, Cục Thuế báo cáo theo mẫu tại công văn số 2180/TCT-TVQT của Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

Nơi nhận: - Như trên - Lưu: VT, TVQT (AC).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Chí Hùng

Lưu ý: Khi Cục Thuế lập báo cáo của Cục Thuế (tổng hợp từ báo cáo của Văn phòng Cục và các Chi cục Thuế) không tổng hợp cột 3, cột 5 và cột 8.