Hỗn hợp tecmit gồm những thành phần hóa học nào năm 2024

  • Câu hỏi:

    Nhận định nào sau đây đúng?

    Show
    • A. Dung dịch đường saccarozơ được dùng làm dịch truyền cho những người suy nhược cơ thể.
    • B. Hỗn hợp tecmit là hỗn hợp bột nhôm và sắt oxit.
    • C. Dầu ăn và dầu bôi trơn máy có cùng thành phần các nguyên tố hóa học.
    • D. Khi thêm chất xúc tác thì hiệu suất phản ứng tổng hợp SO3 từ SO2 và O2 sẽ tăng. Đáp án đúng: B
  • Cơ thể suy nhược ⇒ chất truyền càng dễ hấp thụ càng tốt, saccarozo là đường đôi; đường đơn là glucozo, người ta truyền glucozo để cơ thể người bệnh dễ hấp thụ, không phải là sacccarozo.
  • Dầu ăn có các chất béo trieste nên rõ ràng khác dầu mỡ bôi trơn (thành phần là các hidrocacbon) về thành phần hóa học, ít nhất là nguyên tố Oxi.
  • Phản ứng: SO2 (khí) + O2 (khí) \(\rightleftarrows\) SO3 (khí) ⇒ thêm xúc tác chỉ làm tăng tốc độ phản ứng thuận nghịch chứ không ảnh hưởng đến cân bằng hay hiệu suất .

YOMEDIA

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC VỀ CACBOHIDRAT

  • Trừ axetilen, các ankin khác khi cộng hợp với nước (xúc tác: HgSO4, H+) đều cho sản phẩm chính là xeton
  • Hồ tinh bột là hỗn hợp của tinh bột và nước khi đun nóng
  • Cho các phát biểu sau:(1) Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc
  • Để điều chế 26,73 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu suất 60%) cần dùng ít nhất V lít axit nitric 94,5%
  • Có bao nhiêu đissaccarit trong số các chất: glucozo, mantozo, fructozo, saccarozo, annylopectin, xenlulozo?
  • Dung dịch chứa 3 gam glucôzơ và 3,42 gam saccarozơ khi tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 sẽ được bao nhiêu gam bạc
  • Nhiệt độ nóng chảy của α-glucozơ thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của β-glucozơ
  • Cho sơ đồ chuyển hóa: Glucozo => X => Y => Cao su BuNa. Hai chất X, Y lần lượt là:
  • Tinh bột, xenlulose, saccarose đều có khả năng tham gia phản ứng với:
  • Cho các phản ứng sau: (1) glucozo + Br2 + H2O; (2) fructozo + H2 (xt, Ni, t0); (3) fructozo + dung dịch AgNO3/NH3; (4) glucozo + dung dịch AgNO3/NH3;

Ngoài công dụng dùng để đánh trong nước, phèn chua còn được sử dụng như một chất phụ gia để tăng thêm độ trắng, giòn, dai cho thức ăn, làm thuốc trị bệnh, dùng để tẩy trắng trong kỹ nghệ nhuộm, thuộc da… Công thức hoá học của phèn chua là:

Câu 7:

Cho hỗn hợp gồm 0,025 mol Mg và 0,03 mol Al tác dụng với dung dịch HCl dư thu được dung dịch X. Thêm dung dịch NaOH dư vào dung dịch X thì thu được bao nhiêu gam kết tủa ?

Câu 8:

Để phân biệt 2 dung dịch KCl và dung dịch NH4Cl, ta có thể dùng:

Câu 9:

Hòa tan hoàn toàn 4,68g hỗn hợp muối cacbonat của 2 kim loại A, B kế tiếp nhau trong nhóm IIA vào dung dịch HCl thu được 1,12 lít CO2ở đktc. Tên 2 kim loại đó là:

Câu 10:

Phát biểu nào dưới đây KHÔNGđúng?

Câu 11:

Khi cho CO2tác dụng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol
Hỗn hợp tecmit gồm những thành phần hóa học nào năm 2024
: nNaOH = 1:2 thì dung dịch sau phản ứng chứa chất nào?

Câu 12:

Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: lấy không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2dư thì thu được chất kết tủa màu đen. Hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có:

  1. NH3

Câu 13:

Khử a gam một oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, thu được 0,84 gam Fe và 0,88 gam CO2. Công thức hóa học của oxit sắt đã dùng là

Câu 14:

(1.0 điểm):

Đọc bài viết sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

THẠCH NHŨ

Hỗn hợp tecmit gồm những thành phần hóa học nào năm 2024
Thạch nhũ hay nhũ đá được hình thành do cặn của nước nhỏ giọt đọng lại trải qua hàng trăm, nghìn năm. Nó là khoáng vật hang độngthứ sinh treo trên trần hay tường của các hang động.

Thạch nhũ được tạo thành từ CaCO3và các khoáng chất khác kết tụ từ dung dịch nước khoáng. Đá vôilà đá chứa canxi cacbonat, nó có thể bị hoà tan trong nước có chứa khí cacbonictạo thành dung dịch Ca(HCO3)2. Phương trình phản ứng như sau:

CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(kh) → Ca(HCO3)2(dd)

Dung dịch này chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và nhỏ giọt xuống. Khi dung dịch tiếp xúc với không khí, phản ứng hoá học tạo thành thạch nhũ như sau:

Ca(HCO3)2(dd) → CaCO3(r) + H2O(l) + CO2(dd)

Thạch nhũ "lớn" lên với tốc độ trung bình 0,13 mm một năm.

Mọi thạch nhũ đều bắt đầu với một giọt nước chứa đầy khoáng chất. Khi giọt nước này rơi xuống, nó để lại phía sau một vòng mỏng chứa canxi cacbonat. Mỗi giọt tiếp theo được hình thành và rơi xuống đều ngưng tụ một vòng canxi cacbonat khác. Cuối cùng, các vòng này tạo thành thạch nhũ. Cùng các giọt nước này rơi xuống từ đầu của thạch nhũ ngưng tụ nhiều canxi cacbonat hơn trên nền phía dưới, cuối cùng tạo thành măng đáthuôn tròn hay hình nón. Không giống như nhũ đá, các măng đá không bao giờ rỗng. Khi có đủ thời gian, các dạng hình thành này có thể gặp nhau và hợp nhất để tạo thành các cột đá.