Hóa đơnchỉ định thầu xuất như thế nào

Sau khi hoàn thành dịch vụ và bàn giao, các bên tư vấn đã xuất hóa đơn cho công ty A. Công ty A thực hiện chuyển khoản thanh toán thay cho công ty bà Huyền tất cả khoản phí dịch vụ này.

Bà Huyền hỏi, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà với các mức thuế suất như dưới đây là đúng hay sai? Nếu sai thì phải xuất hóa đơn với mức thuế suất như thế nào cho đúng?

- Tháng 1 và tháng 2/2022, bên tư vấn B có trụ sở tại Singapore xuất 2 hóa đơn không có thuế, lần lượt cho tiền phí tư vấn thiết kế kiến trúc đợt 1 và đợt 2 cho công ty A. Công ty A đã thanh toán chuyển khoản cho bên tư vấn B và thực hiện nộp thuế nhà thầu nước ngoài thay công ty bà Huyền. Tháng 3/2022, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà cả tiền phí tư vấn thiết kế đợt 1, đợt 2 và thuế nhà thầu nước ngoài với thuế suất 0%.

- Tháng 1/2022, bên tư vấn C có trụ sở ở Việt Nam xuất hóa đơn GTGT thuế suất 10%, tiền phí tư vấn dự án cho công ty A. Tháng 3/2022, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà Huyền tiền phí tư vấn dự án với thuế suất 10%.

- Tháng 2/2022, bên tư vấn D có trụ sở ở Việt Nam xuất hóa đơn GTGT thuế suất 8%, tiền phí tư vấn thương hiệu cho công ty A. Tháng 3/2022, công ty A xuất hóa đơn GTGT lại cho công ty bà Huyền tiền phí tư vấn thương hiệu với thuế suất 8%.

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...".

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định.

Tại Điểm d, Khoản 7, Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

"d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh".

Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%.

Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%.

Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% .

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:

Tại Điều 1 quy định về giảm thuế GTGT.

Tại Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

"1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022…".

Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty A thay mặt công ty của bà Huyền ký kết hợp đồng thanh toán các khoản phí dịch vụ phát sinh theo đúng quy định pháp luật là các khoản thu hộ, chi hộ và trường hợp nhà cung cấp lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của công ty bà thì khi thu lại số tiền chi hộ, công ty A không phải xuất hóa đơn GTGT, không phải kê khai, nộp thuế với các khoản thu hộ, chi hộ mà chỉ lập chứng từ thu, chi theo quy định tại Điểm d, Khoản 7, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;

Trường hợp nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của công ty A thì khi thu lại tiền, công ty A phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.

Về thuế suất thuế GTGT, đề nghị công ty căn cứ hợp đồng dịch vụ thực tế phát sinh để xác định mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 và Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ kể từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Đề nghị bà Huyền căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu các quy định pháp luật trích dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị bà cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp.

Giá trị nghiệm thu đợt này là 100 tỷ đồng (tương ứng phần vốn BOT 50 tỷ đồng và phần vốn VGF 50 tỷ đồng). Đơn vị thi công đã xuất hóa đơn cho công ty bà Ngọc là 100 tỷ đồng.

Bà Ngọc hỏi, công ty bà có phải xuất hóa đơn cho cơ quan nhà nước quản lý phần vốn VGF hay không? Nếu xuất hóa đơn thì thời điểm là theo từng đợt nghiệm thu, hay tại thời điểm thi công xong, hay tại thời điểm bàn giao cho nhà nước? Nếu xuất hóa đơn thì phải định khoản như thế nào?

Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trả lời vấn đề này như sau:

Về xuất hóa đơn và thuế, căn cứ Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

"Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…".

Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm xuất hóa đơn như sau:

"Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

… c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:

d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.

d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này".

Căn cứ Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:

"Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

1. Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

… 4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền…".

Căn cứ các quy định nêu trên, với tình huống của bà Ngô Minh Ngọc, thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Đề nghị bà căn cứ vào tình hình thực tế của công ty đối chiếu với nội dung hướng dẫn nêu trên để thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn và thuế.

Về hạch toán kế toán, đề nghị bà Ngọc căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán hiện hành để hạch toán, định khoản đúng quy định.