Skip to content
Show
Thương nhân là gì? Khái niệm và đặc điểm của thương nhân theo quy định Luật thương mại 2005. Khái niệm thương nhân là gì?“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” (khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005). – Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. – Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. – Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ. – Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Để trở thành thương nhân, một người nào đó phải có hai điều kiện: + Thực hiện những hành vi thương mại; +Thực hiện những hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên. Ngoài ra, trong quá trình thi hành Bộ luật Thương mại, các thẩm phán và các học giả pháp lý đều thừa nhận thêm hai điều kiện nữa: Thực hiện hành vi mang danh nghĩa của chính mình và vì lợi ích của mình, có năng lực hành vi thương mại. Các thuộc tính cơ bản của thương nhân:– Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại; thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập; – Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách thường xuyên; – Thương nhân phải đăng ký kinh doanh. Đặc điểm pháp lý của thương nhânThương nhân có những đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản sau:
Phân loại thương nhân theo quy định hiện hành:Trên cơ sở quy định của pháp luật, thương nhân được phân loại như sau: Thứ nhất, thương nhân là cá nhân: Đây là những con người cụ thể có đầy đủ dấu hiệu pháp lý về thương nhân, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động thương mại, đồng thời tự mình gánh chịu những trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại đó. Theo pháp luật thương mại, thương nhân là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kinh doanh. Thứ hai, thương nhân là pháp nhân: đây là loại hình gồm các tổ chức kinh tế được thành lập theo đúng quy định như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,… Ngoài đặc điểm của thương nhân nói chung, các thương nhân là pháp nhân đều phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại trong phạm vi số vốn, tài sản của thương nhân. Thứ ba, thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình: Pháp luật thương mại của nhiều quốc gia trên thế giới chỉ thừa nhận thương nhân là cá thể và pháp nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài các cá nhân, pháp nhân thì tổ hợp tác và hộ gia đình cũng có vị trí nhất định trong nền kinh tế, đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại… Do đó, đây cũng được pháp luật Việt Nam thừa nhận là thương nhân. Như vậy Luật Nam Sơn đã giải đáp cho các bạn hiểu quy định của pháp luật về khái niệm, đặc điểm của thương nhân. Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các luật sư chuyên môn khác. Điện thoại: 1900.633.246 Gmail:
This Paper A short summary of this paper 37 Full PDFs related to this paper |