Hạch toán mượn tiền cá nhân không lãi suất năm 2024

Hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi? Nếu bạn có thắc mắc cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không thì hãy xem ngay nội dung bài viết dưới đây để được giải đáp.

Quy định của pháp luật về ấn định thuế cho doanh nghiệp, cá nhân

Ấn định thuế là gì?

Ấn định thuế cho doanh nghiệp có thể được hiểu là việc doanh nghiệp, cá nhân sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo một con số nhất định nào đó và con số này đã được cơ quan thuế quản lý đưa ra.

Việc ấn định thuế cho doanh nghiệp, cá nhân sẽ phải bảo đảm sự khách quan, công bằng và phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp sẽ ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp cho doanh nghiệp, cá nhân.

Theo Luật quản lý thuế năm 2019 thì người nộp thuế sẽ phải nộp số thuế do cơ quan thuế ấn định trong các trường hợp sau đây:

  • Vi phạm pháp luật về thuế.
  • Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
  • Một số trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu.

Những hành vi vi phạm luật thuế doanh nghiệp

Những hành vi của doanh nghiệp, cá nhân được coi là vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:

  • Không thực hiện thủ tục đăng ký thuế, không thực hiện kê khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quản lý hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về các căn cứ tính thuế;
  • Không phản ánh hoặc phản ánh một cách không đầy đủ, trung thực và chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
  • Không xuất trình được sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nộp thuế;
  • Không chấp hành thực hiện quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định pháp luật;
  • Thực hiện mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường hàng hóa;
  • Thực hiện việc mua hoặc trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp các hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
  • Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
  • Có thực hiện các giao dịch nhưng không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh với mục đích giảm nghĩa vụ thuế;
  • Không tuân thủ những quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo đúng quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Các căn cứ thực hiện ấn định thuế

Những căn cứ để ấn định thuế cho cá nhân hoặc doanh nghiệp sẽ bao gồm nội dung như sau:

  • Cơ sở dữ liệu quốc gia của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu về thương mại;
  • So sánh số tiền thuế bắt buộc phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, dịch vụ và ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, dịch vụ và ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì sẽ so sánh với các địa phương khác;
  • Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực pháp lý;
  • Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

Cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?

Khi cá nhân cho công ty vay tiền mà không lấy lãi tương đương với việc cho doanh nghiệp vay với lãi suất 0%. Thì lúc này cơ quan thuế có thể xác định việc thực hiện này là một rủi ro, chính vì vậy sẽ bị ấn định lãi suất vay để có thể truy thu thuế do giao dịch không phù hợp với mức lãi suất trên thị trường (truy thu thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ đầu tư vốn):

  • Trường hợp, cá nhân cho công ty vay với lãi suất 0%, thu nhập = 0đ thì thuế TNCN = 0;
  • Trường hợp, cá nhân cho công ty vay với lãi suất lớn hơn 0%, thu nhập > 0đ thì thuế TNCN = (Tổng tiền vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%. Điều này có nghĩa là nếu công ty đi vay tiền của cá nhân mà phải trả tiền lãi cho cá nhân đó (dù lãi suất thấp thì cũng là lớn hơn 0%) theo đó khi trả tiền lãi vay phải khấu trừ thuế TNCN 5% trên tổng số tiền lãi vay.
  • Trường hợp cơ quan thuế không trực tiếp truy thu được thuế từ bên có nghĩa vụ thì lúc này cơ quan thuế sẽ thực hiện việc truy thu trực tiếp của bên còn lại.

Người nộp thuế sẽ phải nộp số thuế đã ấn định theo thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan quản lý thuế đã ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế đối với mình.

Cách hạch toán cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi

  • Khi công ty đi vay được tiền của cá nhân không lấy lãi sẽ hạch toán như sau:
    • Nợ TK 112 (Vì khi đi vay không được dùng tiền mặt để thực hiện giao dịch)
    • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
  • Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định… hạch toán như sau:
    • Nợ các TK 241, 635
    • Có các TK 111, 112, 331

Những lưu ý khi doanh nghiệp mượn tiền cá nhân

Khi thực hiện thủ tục mượn tiền từ cá nhân, doanh nghiệp cần lưu ý những nội dung và các ưu đãi khi thực hiện.

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản tiền cho vay không tính lãi

Căn cứ theo Điều 49 Luật Quản lý thuế thì nguyên tắc ấn định thuế sẽ được xác định theo đó cơ quan quản lý thuế sẽ ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định căn cứ vào từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp cho cá nhân vay hoặc mượn tiền

  • Doanh nghiệp cho cá nhân vay tiền không tính lãi:

Ví dụ như giữa công ty A và ông B có kí kết hợp đồng cho vay tiền nhưng không tính lãi từ các nguồn thu khác nhau mà công ty A tạm thời chưa sử dụng đến.

Theo đó hoạt động vay tiền tiền này được cho là vay vốn không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường. Thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

  • Doanh nghiệp cho cá nhân mượn tiền không tính lãi:

Xác định giao dịch giữa công ty A và ông B không phải là giao dịch vay. Công ty A sẽ không phát sinh thu nhập từ các hoạt động cho ông B mượn tiền thì theo đó xem xét sẽ không ấn định thuế đối với giao dịch này.

Trường hợp 2: Cá nhân cho doanh nghiệp vay hoặc mượn tiền

  • Cá nhân cho doanh nghiệp vay hoặc mượn tiền thì: lãi suất 0% , thu nhập = 0đ thì thuế TNCN = 0
  • Cá nhân cho doanh nghiệp vay hoặc mượn tiền thì: lãi suất > 0% , thu nhập > 0đ thì thuế TNCN = (Tổng tiền vay/ mượn x % lãi suất ) x 5%

Chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp lãi vay

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc không phải tổ chức kinh tế thì sẽ không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thực hiện vay.

Trường hợp doanh nghiệp đang có lãi và tổng thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp vay trên mức tổng thu nhập giảm trừ gia cảnh thì sẽ xác định: bản thân + phụ thuộc + lãi suất 0% theo đó việc ấn định thuế và truy thu thuế TNCN sẽ dễ dàng cho việc cơ quan thuế quản lý.

Ví dụ 1: Công ty đang lãi 200 triệu năm 2018 và vay của ông A là 2 tỷ đồng. Trong trường hợp này thì cơ quan thuế sẽ không truy thu thuế.

Ví dụ 2: Công ty đang lỗ 100 triệu năm 2018 và ấn định thuế TNCN của ông A cho công ty vay với lãi suất 0% thành lãi suất trên nhà nước là 8%/ năm với số tiền vay là 2 tỷ đồng (ông A cũng có mức thu nhập nơi khác trên 108 triệu/năm).

Như vậy cơ quan thuế quản lý sẽ quyết định truy thu thuế TNCN ông A là:

  • Lãi = 2 tỷ x 8%= 160 triệu đồng
  • Thuế TNCN= 160 triệu x 5%= 8 triệu đồng

Theo đó qua trường hợp trên có thể thấy tăng lỗ cho doanh nghiệp và truy thu thuế TNCN đầu nguồn 8 triệu đồng.

Hoặc người cho công ty vay có thu nhập với mức dưới hoặc trên 108 triệu/năm và không có mã số thuế thì cơ quan thuế sẽ truy thu người có thu nhập ông A cũng không được hoàn lại.

Nếu ông A có mã số thuế và tổng thu nhập/năm dưới mức 108 triệu đồng thì truy thu doanh nghiệp 8 triệu/ ông A làm quyết toán TNCN và lại được hoàn 8 triệu đồng. Trong trường hợp này thì cơ quan thuế cũng sẽ không thực hiện ấn định thuế.

Trong trường hợp doanh nghiệp đang có lãi thì việc tăng chi phí của doanh nghiệp lên 160 triệu đồng (doanh nghiệp đang lãi 100 triệu đồng và nộp thuế TNDN) thì sẽ lại trở thành lỗ 100 – 160 = -60 triệu đồng.

Như vậy, cơ quan thuế sẽ không thực hiện xử lý truy thu và ấn định thuế trong trường hợp này.

Hồ sơ vay tiền giữa cá nhân với công ty cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ thủ tục vay tiền giữa công ty với cá nhân bao gồm:

  • Hợp đồng vay mượn tiền giữa công ty và cá nhân.
  • Phiếu thu tiền hoặc chứng từ chuyển khoản.
  • Biên bản kiểm kê tiền mặt trường hợp chuyển tiền mặt (có kiểm đếm số lựợng).

Cá nhân cho công ty vay tiền theo hình thức chuyển khoản hay tiền mặt?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 09/2015/TT-BTC quy định về hình thức giao dịch tài chính của doanh nghiệp có quy định như sau:

“Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.”

Căn cứ tại Điều 4, Khoản 1 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng theo đó:

“1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”

Căn cứ vào quy định trên sẽ có 02 trường hợp sau xảy ra như sau:

  • Trường hợp 1: Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay và trả nợ vay thì không được dùng tiền mặt mà phải thực hiện các hình thức thanh toán như sau:
    • Thực hiện thanh toán bằng Séc;
    • Thực hiện thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
    • Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định pháp luật hiện hành.
  • Trường hợp 2: Doanh nghiệp vay vốn cá nhân không cần phải thực hiện chuyển khoản tiền cho vay và trả nợ. Cá nhân có thể thực hiện hoạt động cho vay bằng tiền mặt và doanh nghiệp khi trả nợ cho cá nhân có thể dùng tiền mặt để trả nợ.

Nhập nhằng việc công ty vay tiền cá nhân

Có thể nhận thấy hiện nay doanh nghiệp kinh doanh thiếu vốn thì phải thực hiện hoạt động đi vay từ rất nhiều các chủ thể khác nhau có thể là tổ chức tín dụng (ngân hàng) vay vốn từ các doanh nghiệp và có nhiều nguồn vay khác trong đó vay vốn từ cá nhân là một phương án có thể thực hiện.

Nhưng để thực hiện việc giao dịch vay vốn giữa công ty và cá nhân diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung khi thực hiện chẳng hạn khi vay những người liên quan thì Luật Doanh nghiệp đã có quy định về giao dịch với người liên quan trong đó bao gồm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần công ty, thành viên hội đồng quản trị công ty, giám đốc, kiểm soát viên hoặc những người liên quan… Theo đó, khi thực hiện giao dịch với những cá nhân trên phải được đại hội đồng cổ đông công ty hoặc hội đồng quản trị thông qua.

Khi thực hiện doanh nghiệp cũng cần lưu ý một yếu tố khác là đó là vấn đề lãi suất. Căn cứ theo Khoản 1 điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định theo đó lãi suất vay do các bên tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp các bên có sự thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá mức 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo sự thỏa thuận của các bên vượt quá lãi suất giới hạn được quy định trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Căn cứ theo hướng dẫn của cơ quan thuế, trong trường hợp công ty vay vốn cá nhân để thực hiện phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh thì chi phí lãi vay chỉ được hạch toán không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố. Doanh nghiệp có thể lấy chi phí lãi vay cao hơn, nhưng lãi vay này không được khấu trừ thuế và điều này đem lại nhiều rủi ro.

Trên đây là những tư vấn của luật sư về vấn đề cá nhân cho công ty vay tiền không lấy lãi và những lưu ý nhất định phải biết khi doanh nghiệp thực hiện vay tiền cá nhân. Nếu có thắc mắc nào khác chưa được giải đáp liên hệ ngay với Luật Hùng Sơn để được tư vấn cụ thể.

Luật sư Hải có hơn 13 năm kinh nghiệm với vai trò là luật sư tư vấn tại Rouse Legal (Anh Quốc), Ngân hàng PG Bank, trưởng phòng pháp chế của Công ty Vinpearl (tập đoàn Vingroup). Với những kinh nghiệm tư vấn nhiều năm cho các công ty luật hàng đầu, các tập đoàn lớn và hàng nghìn khách hàng trong tất cả các lĩnh vực. Luật sư Hải chắc chắn sẽ giải quyết được các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải với chất lượng chuyên môn cao.

Vậy tiên cá nhân hạch toán như thế nào?

Theo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC, kế toán khi hạch toán vay cá nhân thì cần hạch toán vào Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính.

Phạt chậm trả lãi vay hạch toán vào đầu?

Lãi chậm nộp bảo hiểm xã hội là một khoản chi của doanh nghiệp nhưng không liên quan đến mục đích sản xuất, bán hàng, quản lý DN… Hạch toán lãi chậm nộp bhxh vào tài khoản 811 (chi phí khác) để theo dõi và tính đúng lợi nhuận của DN.

Trả lãi vay ngân hàng hạch toán vào đầu?

2. Hạch toán tài khoản 635 chi phí lãi vay ngân hàng như thế nào? Như vậy, khoản chi phí lãi vay ngân hàng phát sinh trong kì của doanh nghiệp sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí tài chính, và được hạch toán vào tài khoản 635.

Khi nào chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuê TNDN?

Chi phí lãi vay không hợp lý là những khoản chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi phí lãi vay không hợp lý bao gồm các khoản sau: Chi phí lãi vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.