Glp 1 là gì

Nhóm thuốc đồng vận GLP 1 mà đại diện thay mặt là Liraglutide

THÀNH PHẦN: liraglutide

TÊN THƯƠNG MẠI: Victoza

Nhóm thuốc đồng vận GLP-1 và cơ chế hoạt động:

Liraglutide là một thuốc tiêm dưới da, làm giảm glucose máu. Thuốc được chỉ định trong điều trị đái tháo đường type 2 .
Liraglutide thuộc nhóm thuốc tựa như incretin .

Incretin là những hormone được sản xuất và phóng thích bởi ruột non sau khi ăn. Human-glucagon-like peptide-1 (GLP-1) là hormone quan trọng của của incretin.

Bạn đang đọc: GLP -1: Nhóm thuốc điều trị tiểu đường Liraglutide – VICTOZA

Glp 1 là gì

GLP-1 được tiết ra có công dụng :

  • Làm chậm hấp thu glucose từ đường ruột,
  • Tác động trên tuyến tuỵ: kích thích tế bào beta tăng tiết insulin và ngăn cản tế bào anpha sản xuất glucagon.

Cả 3 chính sách trên đều giúp làm giảm nồng độ glucose máu. Thêm vào đó, GLP-1 làm giảm cảm xúc ngon miệng . Liraglutide có công dụng giúp giảm cân, do vậy thuốc ưu tiên được lựa chọn cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 kèm thừa cân, béo phì .

Glp 1 là gì

THIẾT KẾ: Bút tiêm chứa 18 mg trong 3 ml (6 mg/ml)

BẢO QUẢN: Thuốc nên được bảo quản ở nhiệt độ giữa 2-8 C trước khi sử dụng. Sau khi sử dụng, có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng 15-30 C hay ngăn mát tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8 C.

CÁC CHỈ ĐỊNH CỦA NHÓM ỨC CHẾ GLP 1

Đồng vận GLP-1 được chỉ định nhằm mục đích trấn áp đường huyết bệnh nhân đái tháo đường type 2 cùng với chính sách ăn và tập thể dục . Chỉ định trong điều trị giảm cân Thuốc hoàn toàn có thể phối hợp với : Metformin, ức chế DPP 4, Sulfonylureas, nhóm TZD .

Nhóm đồng vận GLP 1 được chứng tỏ có nhiều quyền lợi trên bệnh nhân đái tháo đường có NGUY CƠ CAO hay ĐÃ HIỆN DIỆN những biến chứng sau :

  • Bệnh động mạch xơ vữa
  • Bệnh thận mạn
  • Thừa cân, béo phì

Bạn hoàn toàn có thể tải về Guideline 2021 của ADA về xem :

Glp 1 là gì
GUIDELINES CỦA ADA 2021 ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2

Note: Liraglutide không nên chỉ định điều trị nhiễm keto acid trong đái tháo đường type 1

Xem thêm: TÌM HIỂU VỀ SỰ KHÁC NHAU GIỮA URI, URL VÀ URN | CO-WELL Asia

LIỀU DÙNG:

Thuốc được tiêm dưới da ở bụng, đùi hay cánh tay. Mỗi cây bút được phong cách thiết kế để tiêm mỗi lần 0.6, 1.2, và 1.8 . Liều đầu là 0.6 mg mỗi ngày, trong 1 tuần. Liều đầu giúp khung hình làm quen và giảm công dụng phụ trên đường tiêu hóa .

Nếu không trấn áp được đường huyết, tăng liều lên 1,2 mg mỗi ngày sau 1 tuần. Liều tối đa của Victoza là 1,8 mg mỗi ngày .

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Liraglutide làm chậm luân chuyển thức ăn và thuốc qua ruột non, thế cho nên, hoàn toàn có thể làm giảm hấp thu một số ít thuốc . Mặc dù, qua những điều tra và nghiên cứu cho thấy thuốc không ảnh hưởng tác động đến sự hấp thu của thuốc qua đường uống, tuy nhiên, nên tiêm thuốc cách những thuốc uống khác vài giờ .

Phối hợp liraglutide với insulin hay những thuốc uống kích thích sự phóng thích insulin ( ví dụ, glyburide, glimepiride, gliclazid ) hoàn toàn có thể tăng năng lực hạ đường huyết .

THAI KỲ và CHO CON BÚ:

Không có đủ nghiên cứu và điều tra của thuốc trên phụ nữ mang thai . Hầu hết những nhà nghiên cứu đều chấp thuận đồng ý rằng insulin là thuốc lựa chọn trên sản phụ .

Không có nghiên cứu và điều tra của Victoza trên bà mẹ đang cho con bú. Không biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không .

TÁC DỤNG PHỤ THUỐC GLP-1:

Thuốc hoàn toàn có thể gây hạ đường huyết quá mức khi phối hợp với sulfonylureas .

Tác dụng phụ thường gặp của nhóm đồng vận GLP-1 là buồn nôn, ói mữa, tiêu chảy, táo bón, nhiễm trùng hô hấp trên và đau đầu. Tác dụng phụ thường giảm theo thời gian sử dụng.

Xem thêm: Vai trò của gia đình trong xã hội hiện nay

Bệnh nhân cũng hoàn toàn có thể có triệu chứng như hội chứng cúm, chóng mặt, viêm xoang, đau lưng và phản ứng tại vùng tiêm .

CÁCH SỬ DỤNG BÚT TIÊM

Bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm video hướng dẫn cách tiêm Victoza

GLP-1 có tiền chất là proglucagon, có thời gian bán hủy dưới 2 phút. Nguồn chính của GLP-1 trong cơ thể là các tế bào L của ruột tiết GLP-1 như một hocmon ruột. Nó là một hocmon chống tăng đường huyết mạnh, như một phương pháp điều trị tiềm năng của bệnh đái tháo đường với các chức năng sinh lý sau: tăng tiết insulin từ tuyến tụy, giảm tiết glucagon từ tuyến tụy, tăng độ nhạy insulin trong cả hai tế bào alpha và beta, tăng khối lượng các tế bào beta và tiết insulin, ức chế tiết acid dạ dày đổ trong dạ dày, làm giảm lượng thức ăn bằng cách tăng cảm giác no trong não, thúc đẩy sự nhạy cảm insulin.

NGUYÊN LÝ

Dùng kỹ thuật ELISA để định lượng GLP-1 toàn phần trong huyết tương.

Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên - kháng thể theo phương pháp sandwich: Standard, control và mẫu được thêm vào các giếng đã được phủ với streptavidin. Sau đó, hỗn hợp kháng thể bắt giữ và kháng thể đánh dấu được thêm vào các giếng. Sau khi ủ, một phức hợp miễn dịch “sandwich” được hình thành là “ Streptavidin-kháng thể bắt giữ -GLP-1-kháng thể đánh dấu” gắn chặt lên đĩa. Các thành phần không kết hợp sẽ được rửa đi. Để phát hiện được phức hợp miễn dịch này, cơ chất sẽ được thêm vào, rồi thêm dung dịch ngừng phản ứng vào. Đậm độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ GLP-1 toàn phần trong mẫu, được đo ở bước sóng 450 nm.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh được đào tạo với máy Evolis Twin Plus.

Phương tiện, hóa chất

Máy phân tích ELISA (có thể Evolis Twin Plus)

Thuốc thử được cung cấp của hãng DGR, Đức (EIA -5095)

+ Đĩa phản ứng (96 giếng)

+ Dung dịch hòa loãng kháng thể đánh dấu

+ Chuẩn: 5 lọ

+ Cơ chất TMB

+ Control cao và thấp

+ Dung dịch rửa

+ Kháng thể đánh dấu

+ Dung dịch ngừng phản ứng

+ Kháng thể bắt giữ

Trong đó TMB: 3,3’,5,5’ tetramethyl-benzidine

Kháng thể đánh dấu là kháng thể liên hợp HRP (Horseradish Peroxidase)

Kháng thể bắt giữ là kháng thể liên hợp biotin

Thuốc thử và dụng cụ cần nhưng không được cung cấp

+ Pipet chính xác 25 μl, 50 μl, 100 μl, và 1000 μl

+ Các tube

+ Đầu côn pipet dùng một lần

+ Nước cất

+ Chất ức chế DPP - 4 (dipeptidyl peptidase 4): có tác dụng tăng GLP-1, giảm glucagon và lượng đường trong máu.

Người bệnh

Người bệnh lúc đói và no ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm (đói cho kết quả thấp hơn khi no)

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm theo mẫu bệnh viện và Bộ Y tế quy định, có ghi đầy đủ thông tin người bệnh.

Các bước tiến hành

Lấy bệnh phẩm

Sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA

Khuyến cáo thêm một lượng thích hợp chất ức chế DPP-4 vào máu toàn phần EDTA đã thu thập. Đảo ngược ống để trộn đều và đặt ống vào bồn nước đá. Ly tâm ống 3000 vòng/phút trong 10 phút trên máy ly tâm lạnh.

Mẫu nên được lưu trữ ở 2 - 8° C nếu được làm trong vòng 3 giờ từ khi thu thập, lâu hơn thì lưu trữ ở -70° C. Chỉ rã đông một lần.

Tiến hành kỹ thuật

Chuẩn bị thuốc thử

 Đưa tất cả thuốc thử về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.

Dung dịch rửa

Hòa 20 ml dung dịch rửa với 580 ml nước cất để được dung dịch 600 ml. Sau khi pha, ổn định đến ngày hết hạn ở nhiệt độ phòng.

Chuẩn

S1 – S5 với các nồng độ lần lượt : 0 pmol/L; 2,1 pmol/L; 6,0 pmol/L; 17,3 pmol/L; 54,0 pmol/L

Ổn định đến ngày hết hạn khi bảo quản ở 2 – 8o C

Control

Control mức thấp : 4,1 pmol/L và control mức cao: 13,7 pmol/L

Ổn định đến ngày hết hạn khi bảo quản ở 2 – 8o C

Tiến hành

Tiến hành theo quy trình cài đặt trên máy tự động EVOLIS TWIN PLUS.

Tổng thời gian hoàn thành xét nghiệm này khoảng 1465 phút (gần 25 giờ)

Vẽ đường cong chuẩn trước, control đạt thì tiến hành đo mẫu.

 * Các bước tiến hành như sau:

+ Sử dụng số giếng cần thiết để vẽ đường cong chuẩn (S), control (C) và đo mẫu:

Hàng

Dải 1

Dải 2

Dải 3

A

S1

S5

Mẫu 2

B

S1

S5

Mẫu 2

C

S2

C 1

Mẫu 3

D

S2

C 1

Mẫu 3

E

S3

C 2

Mẫu 4

F

S3

C 2

Mẫu 4

G

S4

Mẫu 1

H

S4

Mẫu 1

+ Chuẩn bị hỗn hợp kháng thể GLP-1 toàn phần bằng cách trộn kháng thể đánh dấu với kháng thể bắt giữ (cả hai kháng thể đã pha loãng với dung dịch pha loãng kháng thể đánh dấu theo tỉ lệ 1:21)

Mỗi dải: trộn 1 ml dung dịch pha loãng kháng thể đánh dấu với 50 μl kháng thể bắt giữ và 50 μl kháng thể đánh dấu vào tube sạch

+ Hút 100 μl mỗi calibrator, control hoặc mẫu người bệnh vào các giếng

+ Hút 100 μl hỗn hợp kháng thể cho tiếp vào các giếng.

+ Phủ giấy kín và ủ ở 2 – 8o C trong 20 – 24 giờ

+ Lấy giấy phủ ra, loại bỏ các chất ra khỏi giếng, rửa các giếng 5 lần với 350 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rữa.

+ Hút 200 μl cơ chất TMB vào mỗi giếng.

+ Ủ 20 phút ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng

+ Hút 50 μl dung dịch ngừng phản ứng vào mỗi giếng, trộn đều

+ Tiến hành đo với bước sóng kép 450/620 nm hoặc 450/650 nm trong 10 phút

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Giá trị tham khảo:

Khi đói: 0,3 - 18,5 pmol/L (nhịn tối thiểu 12h)

Khi ăn bình thường : 2,1 - 24,7 pmol/L

Ý nghĩa lâm sàng: GLP-1 được ứng dụng trong điều trị và theo dõi bệnh đái tháo đường vì GLP-1 có tác dụng hạ đường huyết.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Có một số sai sót thường gặp:

Lấy sai ống àlấy lại

Tuyệt đối không sử dụng máu vỡ hồng cầu, máu đục, máu vàng

Mẫu máu ở người bệnh có dùng thuốc chống đông thì thời gian co cục máu lâu hơn trước khi ly tâm (hơn 30 phút)

Mẫu có kết quả vượt quá 54 pmol/L thì phải hòa loãng mẫu với dung dịch hòa loãng.

Những sai sót do máy thì hỏi kỹ sư để xử trí.

Lưu ý Calibrator và QC bảo quản thật tốt để có đường cong chuẩn đạt yêu cầu.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

Glp 1 là gì
  facebook.com/BVNTP

Glp 1 là gì
  youtube.com/bvntp