Giảm giá hàng bán do hàng bị lỗi

Xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán là thủ tục cần thực hiện nếu doanh nghiệp đang chạy chương trình khuyến mại hoặc trường hợp khác là do hàng hóa bị lỗi, kém chất lượng. Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 39/2014/TT-BTC cho các trường hợp cụ thể. Kế toán tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây để xử lý đúng quy định.

Giảm giá hàng bán do hàng bị lỗi

Nghiệp vụ xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá bán, chiết khấu thương mại.

1. Tổng quan về hóa đơn điều chỉnh giảm giá, chiết khấu

Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp thực hiện giảm giá bán niêm yết cho khách hàng theo khối lượng, số lượng đã thỏa thuận về chiết khấu thương mại thể hiện trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng hóa. Khoản chiết khấu thương mại này sẽ được trừ vào giá trước thuế GTGT. Ngoài ra, còn một trường hợp giảm giá hàng bán khá phổ biến là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết. Trong các trường hợp này, kế toán cần phải lập hóa đơn điều chỉnh. Khi viết hóa đơn điều chỉnh, kế toán cần lưu ý: - Hóa đơn bị sai chỉ tiêu nào thì thực hiện điều chỉnh chỉ tiêu đó. - Chỉ ghi giá trị chênh lệch cần điều chỉnh lên hóa đơn điều chỉnh. - Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm. - Khi lập hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua phải lập biên bản có thỏa thuận bằng văn bản thể hiện chi tiết sai sót hoặc lý do điều chỉnh hóa đơn.

2. Hướng dẫn viết hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán

Căn cứ theo Khoản 2.4, Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, có 3 trường hợp khi viết hóa đơn giảm giá hàng bán như sau:

Trường hợp 1: Chiết khấu theo từng lần mua

Trường hợp này, hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại, giảm giá cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Ví dụ: Công ty ABC đang chạy chương trình khuyến mại “Mua 1 bộ điều hòa Samsung trị giá 15tr/bộ, chiết khấu thương mại 10%”. Khi đó, giá bán chưa thuế = 15.000.000 - 1.500.000 = 13.500.000 Hóa đơn chiết khấu thương mại sẽ viết như sau:

Giảm giá hàng bán do hàng bị lỗi

Hóa đơn chiết khấu thương mại theo lần mua.

Trường hợp 2: Hóa đơn chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số

Đối với chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số, số tiền chiết khấu được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc của kỳ tiếp theo: - Nếu tiền chiết khấu, giảm giá nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn lần cuối cùng thì trừ tiền trực tiếp trên hóa đơn cuối cùng. - Nếu số tiền chiết khấu, giảm giá lớn hơn số tiền trên hóa đơn lần cuối cùng thì kế toán phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm kèm theo bảng kê của hóa đơn trước đó.

Giảm giá hàng bán do hàng bị lỗi

Tiền chiết khấu, giảm giá nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn lần cuối cùng thì trừ tiền trực tiếp trên hóa đơn cuối cùng.

Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu - Tài khoản 521, hạch toán Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại theo TT 200

Hướng dẫn cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu - Tài khoản 521 như: Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại theo Thông tư 200.

Chú ý: Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu chỉ hạch toán khi DN bạn sử dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 200.

- Nếu DN bạn sử dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 133 thì không có Tài khoản 521. Các bạn hạch toán qua Tài khoản 511. Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 511

1. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
  1. Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;

- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

  1. Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).

- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:

+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;

+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

  1. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:

- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).

- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...

đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

  1. Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

2. Kết cấu và nội dung tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Giảm giá hàng bán do hàng bị lỗi

Bên Nợ

Bên Có

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ

- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.

- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ

3. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu một số trường hợp:

  1. Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)

Có các TK 111,112,131,...

- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:

Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)

Có các TK 111, 112, 131,...

Xem thêm: Cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại

  1. Kế toán hàng bán bị trả lại

- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:

+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Nợ TK 156 - Hàng hóa

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:

Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)

Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:

+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)

Có các TK 111, 112, 131,...

+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

Có các TK 111, 112, 131,...

- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có các TK 111, 112, 141, 334,...

Xem thêm: Cách viết hóa đơn hàng bán trả lại

  1. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.

Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công! Công ty thường xuyên khai giảng các khóa học kế toán thực hành thực tế tại Hà Nội: Dạy hoàn thiện sổ sách, lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế cuối năm trực tiếp trên chứng từ thực tế