Giải quyết kiến nghị hội đồng dự toán thẩm quyền năm 2024

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh tôi đang triển khai thực hiện thủ tục đầu tư dự án đầu tư trang thiết bị cho 06 Trung tâm y tế tuyến huyện và 42 Trạm y tế tuyến xã (dự án có thiết kế hai bước, không có cấu phần xây dựng) từ nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực y tế do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đơn vị gặp vướng mắc một số nội dung như sau: Về việc xác định đơn vị chủ trì, thẩm định thiết kế chi tiết và dự toán dự án triển khai sau khi thiết kế cơ sở: Căn cứ Khoản 2 Điều 40 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 quy định: “b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án”. Theo quy định nêu trên, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh đã chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư trang thiết bị cho 06 Trung tâm y tế tuyến huyện và 42 Trạm y tế tuyến xã (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư). Tuy nhiên ở giai đoạn lập hồ sơ thiết kế chi tiết và dự toán của dự án triển khai sau thiết kế cơ sở, các đơn vị có liên quan đang lúng túng trong việc xác định đơn vị có chức năng sẽ chủ trì thẩm định thiết kế chi tiết và dự toán của dự án làm cơ sở để chủ đầu tư phê duyệt, cụ thể: Theo Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: “Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán”. Theo quy định nêu trên chưa có nêu cụ thể đơn vị có chức năng sẽ chủ trì thẩm định thẩm định thiết kế chi tiết và dự toán của dự án (thiết kế bước hai). Do đó, kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến về đơn vị sẽ chủ trì thẩm định thiết kế chi tiết và dự toán của dự án (thiết kế bước hai) và vai trò của chủ đầu tư trong việc thẩm định thiết kế chi tiết và dự toán của dự án.

Trả lời

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 6/4/2020 của Chính phủ quy định chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp dự án không có cấu phần xây dựng có thiết kế hai bước.

Như vậy, đối với dự án không có cấu phần xây dựng có thiết kế hai bước, Nghị định chỉ quy định về thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán, không quy định về cơ quan thẩm định thiết kế và dự toán, do đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư không có căn cứ để hướng dẫn đối với nội dung nêu trên.

Tại Điều 9 Thông tư 08/2022/TT-BTC' onclick="vbclick('7B22F', '362319');" target='_blank'>Điều 9 Thông tư 08/2022/TT-BTC có quy định chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:

1. Trường hợp nhà đầu tư có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 73 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.

2. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo từng vụ việc.

3. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để thực hiện việc giải quyết kiến nghị.

5. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.

6. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Chênh lệch thu nhà đầu tư kiến nghị đã nộp lớn hơn số thực chi (nếu có) được Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.

7. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền phái kết luận về mức kinh phí và thời hạn mà bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư. Mức kinh phí bên mời thầu phải hoàn trả cho nhà đầu tư bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 6 Điều này (nếu có).

8. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền kết luận là đúng được quy định như sau:

  1. Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị.
  1. Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập: Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.

9. Tổ chức, cá nhân có sai phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.

Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa

Tại Điều 10 Thông tư 08/2022/TT-BTC có quy định như sau:

1. Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí từ nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao là bên mời thầu hoặc từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế được Ban quản lý khu kinh tế giao là bên mời thầu theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

2. Nguồn kinh phí trong lựa chọn nhà đầu tư dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao là bên mời thầu hoặc đơn vị được giao là bên mời thầu theo quy định của pháp luật về chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.