Giá sàn giá trần là gì

Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, đơn vị giao dịch trong chứng khoán được quy định như sau:

Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.
2. Đơn vị giao dịch lô lớn đối với giao dịch thỏa thuận là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.
3. Đối với giao dịch trái phiếu: Không quy định đơn vị giao dịch.
.....

Theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, trong chứng khoán, đơn vị giao dịch đối với các loại giao dịch được xác định như sau:

- Đối với giao dịch khớp lệnh: Đơn vị giao dịch lô chẵn là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Ngoài ra, mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

- Đối với giao dịch thỏa thuận: Đơn vị giao dịch lô lớn là 1 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền. Khối lượng giao dịch lô lớn phải lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

- Đối với giao dịch trái phiếu: Không quy định đơn vị giao dịch.

Giá sàn giá trần là gì

Giá trần và giá sàn trong chứng khoán là gì? Cách xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Giá trần và giá sàn trong chứng khoán là gì?

- Giá trần trong chứng khoán là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch chứng khoán hôm đó. Giá trần trên bảng giá chứng khoán thường được biểu thị bằng màu tím.

- Giá sàn trong chứng khoán là mức giá thấp nhất nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó. Giá sàn trên bảng giá chứng khoán thường được biểu thị bằng màu xanh lơ.

Giá sàn giá trần là gì

Cách xác định giá trần và giá sàn trong chứng khoán?

Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021 của Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, giá trần và giá sàn trong chứng khoán được xác định như sau:

Thứ nhất: Giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF:

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá trần)

Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn).

Biên độ dao động giá trần = +7% so với giá tham chiếu (đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF).

Biên độ dao động giá sàn = -7% so với giá tham chiếu (đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF).

Lưu ý: Biên độ dao động này chỉ áp dụng đối với giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM

*Không áp dụng biên độ dao động giá trần/ sàn đối với một số trường hợp sau:

- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết.

- Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày.

(1) Trường hợp: Giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF = Giá tham chiếu, thì giá trần và giá sàn được điều chỉnh như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá.

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.

*Lưu ý:

*Giá sàn điều chỉnh nhỏ hơn hoặc bằng 0: Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.

*Đơn vị yết giá được quy định như sau: (theo khoản 4 Điều 8 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021)

Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:

- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng:

Mức giá

Đơn vị yết giá

<10.000

10 đồng

10.000 - 49.950

50 đồng

≥ 50.000

100 đồng

- Đối với chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: Áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá.

Đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận là 1 đồng.

Thứ hai: Giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch thông thường của chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu:

Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở - Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền - (giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở - giá sàn cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

*Lưu ý: Nếu giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng 0, giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.

Giá trần, giá sàn, giá tham chiếu là các khái niệm cơ bản trong đầu tư chứng khoán. Cùng Stock Insight tìm hiểu giá trần, giá sàn, giá tham chiếu là gì và cách thể hiện trên bảng giá chứng khoán.

Giá trần là gì?

Khái niệm giá trần

Giá trần là mức giá tối đa mà một cổ phiếu hoặc tài sản tài chính cụ thể được phép tăng trong một phiên giao dịch. Khi giá của tài sản đạt đến mức giá trần, nó không được phép tăng thêm trong phiên đó và thường có một sự tạm dừng trong việc giao dịch.

Mục đích của giá trần là đảm bảo tính ổn định và tránh những biến động quá mức trong giá cổ phiếu hoặc tài sản tài chính. Nó cũng giúp ngăn chặn việc giao dịch quá nhanh và quá sôi động, đặc biệt trong những tình huống có thể dẫn đến sự thất thoát hoặc mất kiểm soát.

Cách tính giá trần

Mức giá trần được xác định bởi các quy định của sàn giao dịch hoặc tổ chức quản lý thị trường tài chính, và nó có thể thay đổi tùy theo quy tắc của từng thị trường. Giá trần có thể được áp dụng cho cổ phiếu, quỹ đầu tư, hoặc các sản phẩm tài chính khác.

Cách tính:

Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)

Ví dụ: giả sử một cổ phiếu có giá tham chiếu là 50 đồng và biên độ dao động được quy định là 7%. Để tính giá trần của cổ phiếu này, chúng ta sẽ sử dụng công thức: Giá trần = 50 đồng x (100% + 7%) = 50 đồng x 107% = 53.5 đồng.

\=>trong phiên giao dịch này, giá cổ phiếu không được phép vượt quá mức 53.5 đồng, dù có nhu cầu mua vào lớn hơn.

Giá sàn là gì?

Khái niệm giá sàn

Giá sàn là mức giá tối thiểu mà một tài sản tài chính hoặc cổ phiếu cụ thể có thể được giao dịch trong một phiên. Khi giá của tài sản đạt đến mức giá sàn, nó không được phép giảm thêm trong phiên đó và thường có một sự tạm dừng trong việc giao dịch.

Mục đích của giá sàn là đảm bảo rằng tài sản tài chính không bị giảm giá quá mức trong một phiên giao dịch và ngăn chặn việc giao dịch quá nhanh và quá sôi động có thể dẫn đến sự thất thoát hoặc mất kiểm soát.

Cách tính giá sàn

Mức giá sàn được xác định bởi các quy định của sàn giao dịch hoặc tổ chức quản lý thị trường tài chính, và có thể thay đổi tùy theo quy tắc của từng thị trường. Giá sàn có thể áp dụng cho cổ phiếu, quỹ đầu tư, hoặc các sản phẩm tài chính khác, tương tự như giá trần.

Cách tính:

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)

Ví dụ: Giả sử một cổ phiếu có giá tham chiếu là 80 đồng và biên độ dao động được quy định là 5%. Để tính giá sàn của cổ phiếu này, chúng ta sử dụng công thức sau: Giá sàn = 80 đồng x (100% – 5%) = 80 đồng x 95% = 76 đồng.

\=>Trong phiên giao dịch này, giá cổ phiếu không được phép giảm dưới mức 76 đồng, dù có nhu cầu bán ra lớn hơn.

Thông tin bổ sung về biên độ dao động của các sàn được quy định như sau:

HOSE HNX UPCOM Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ đóng, Chứng chỉ quỹ ETF 7% 10% 15% Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại 20% 30% 40% Trái phiếu Không quy định Không quy định Không quy định Đối với trường hợp trả cổ tức/ thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền Không quy định 30% Không quy định

Giá tham chiếu là gì?

Khái niệm giá tham chiếu

Giá tham chiếu (reference price) đóng vai trò là một điểm xuất phát quan trọng trong quá trình giao dịch cổ phiếu hoặc tài sản tài chính mới khi chúng được niêm yết trên sàn giao dịch. Trước khi bắt đầu phiên giao dịch đầu tiên, mức giá tham chiếu được xác định để định rõ giá mở cửa của tài sản đó.

Mục đích chính của giá tham chiếu là cung cấp một cơ sở khởi đầu cho giao dịch của tài sản mới. Cách tính giá này thường dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm giá trung bình của các giao dịch tương tự trước đó hoặc thông tin thị trường hiện tại. Khi tài sản được niêm yết, thường bắt đầu với giá tham chiếu, và từ đó giá có thể điều chỉnh theo sự mua bán của các nhà đầu tư.

Không phải lúc nào giá tham chiếu cũng là giá cuối cùng của tài sản trong phiên giao dịch đầu tiên. Tuy nhiên, nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá mở cửa và tạo ra một điểm khởi đầu cho giao dịch ban đầu của cổ phiếu hoặc tài sản tài chính mới trên thị trường.

Cách tính giá tham chiếu

Cách tính theo từng sàn:

HOSE HNX UPCOM Giá tham chiếu Mức giá tham chiếu cho cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đang trong quá trình giao dịch trên HOSE thường được xác định dựa trên giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó, trừ khi có những trường hợp đặc biệt. Điều này có nghĩa là giá tham chiếu thường được tính từ giá kết thúc của phiên giao dịch gần nhất, trừ khi có các tình huống ngoại lệ cụ thể. Mức giá tham chiếu thường được xác định thông qua giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày liền kề trước đó, trừ khi có các trường hợp đặc biệt khác. Điều này nghĩa là giá tham chiếu thường được tính dựa trên giá kết thúc của phiên giao dịch gần nhất, trừ khi có các tình huống ngoại lệ cụ thể. Giá tham chiếu là giá trung bình quyền của các giao dịch được thực hiện thông qua phương thức khớp lệnh liên tục trong phiên giao dịch ngày gần nhất trước đó, trừ khi có các trường hợp đặc biệt khác. Điều này đồng nghĩa với việc giá tham chiếu thường được tính bằng cách lấy trung bình giá của các giao dịch diễn ra trong ngày gần nhất, dựa trên phương pháp khớp lệnh liên tục, trừ khi có những tình huống ngoại lệ cụ thể.

Ví dụ: Hãy giả định rằng một công ty chuẩn bị niêm yết cổ phiếu của họ trên sàn giao dịch HOSE và ngày giao dịch trước đó là ngày 15 tháng 9. Giá đóng cửa của cổ phiếu vào ngày 15 tháng 9 là 120.000 đồng. Bằng cách tính theo quy tắc của HOSE, mức giá tham chiếu sẽ là giá đóng cửa của ngày 15 tháng 9:

Giá tham chiếu = 120.000 đồng

Điều này có nghĩa rằng khi cổ phiếu này được niêm yết lần đầu trên HOSE, giá mở cửa dự kiến sẽ là 120.000 đồng. Từ đó, giá có thể tăng hoặc giảm dựa trên sự mua bán của nhà đầu tư trong phiên giao dịch đầu tiên.

Cách thể hiện Giá tham chiếu, giá trần và giá sàn trên bảng giá

Để tạo sự thuận tiện và dễ phân biệt cho nhà đầu tư, thông thường trên bảng giá, các mức giá được gán màu sắc đặc biệt. Ví dụ, trên bảng giá của Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, giá tham chiếu thường được đánh dấu bằng màu vàng, giá trần thường có màu tím, trong khi giá sàn được biểu thị bằng màu xanh da trời. Các mức giá tăng và giảm khác thường được thể hiện qua màu xanh lá cây và màu đỏ tương ứng. Điều này giúp nhà đầu tư dễ dàng nhận biết và theo dõi sự biến động của giá trị chứng khoán trên bảng giá một cách thuận tiện.

Giá sàn giá trần là gì

Minh họa: Cách thể hiện giá tham chiếu, giá trần và giá sàn trên bảng điện tử HOSE

.png)

Minh họa: Cách thể hiện giá tham chiếu, giá trần và giá sàn trên bảng điện tử HNX

Ngoài ra, tại một số công ty chứng khoán, biểu đồ mức độ tăng/giảm giá của cổ phiếu thường được thể hiện thông qua sự chênh lệch màu xanh hoặc đỏ. Đối với cổ phiếu có biểu đồ tăng giá mạnh, màu xanh sẽ trở nên đậm hơn. Ngược lại, đối với cổ phiếu giảm giá, màu đỏ sẽ trở nên đậm hơn. Để phân biệt giữa giá trần và giá sàn, thường sẽ có các ký hiệu CE (celling) để chỉ giá trần và FL (floor) để chỉ giá sàn, giúp nhà đầu tư dễ nhận biết và theo dõi sự biến động của giá cổ phiếu một cách hiệu quả trên bảng giá.

Giá sàn giá trần là gì

.png)

Minh họa: Cách thể hiện giá tham chiếu, giá trần và giá sàn trên bảng giá của HSC

Một số trường hợp đặc biệt của giá trần, giá sàn trên sàn HOSE

Có một số trường hợp đặc biệt liên quan đến giá trần và giá sàn trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), đặc biệt là đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng và chứng chỉ quỹ ETF. Biên độ dao động được điều chỉnh là ± 7%. Trong trường hợp này, giá trần và giá sàn được xác định như sau:

Khi giá trần và sàn sau khi điều chỉnh không thay đổi (0):

  • * Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
    • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

Khi giá trần và sàn sau khi điều chỉnh vẫn bằng mức giá tham chiếu:

  • * Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
    • Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

Ví dụ, nếu giá tham chiếu của một cổ phiếu là 50,000 đồng trên sàn HOSE và giả sử mức yết giá là 1,000 đồng, khi áp dụng các quy tắc đặc biệt, chúng ta có:

  • Giá trần điều chỉnh = 50,000 + 1,000 = 51,000 đồng
  • Giá sàn điều chỉnh = 50,000 đồng

Điều này có nghĩa là trong trường hợp này, giá trần đã được điều chỉnh lên thành 51,000 đồng, trong khi giá sàn vẫn giữ nguyên là 50,000 đồng.

Giá trần Giá sàn là gì trong kinh tế vi mô?

Giá trần (tiếng Anh là ceiling price) là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó. Giá trần trên bảng điện thường được được biểu thị bằng màu tím. Giá sàn (tiếng Anh là floor price) là mức giá thấp nhất nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó.

Giá trần là gì cho ví dụ?

Cụ thể, giá trần được tính bằng cách lấy giá tham chiếu của cổ phiếu hoặc chứng khoán và nhân với một hệ số phần trăm, thường là 7% hoặc 10%. Ví dụ: Nếu giá tham chiếu của một cổ phiếu là 100.000 đồng và hệ số là 10% thì giá trần của cổ phiếu đó sẽ là 110.000 đồng.

Thế nào là giá trần ý nghĩa và tác động của giá trần?

Giá trần được hiểu là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Theo đó, nhà đầu tư không thể đặt lệnh mua hoặc bán cao hơn mức giá trần được được đưa ra. Nếu đặt ngoài mức giá trần được niêm yết hệ thống sẽ báo lỗi và nhà đầu tư sẽ không đặt được lệnh.

Giá trần sàn TC là gì?

-Cột “TC“ (Giá Tham chiếu – Màu vàng) Cột “TC” dùng để thể hiện mức giá tham chiếu, hiển thị mức giá đóng gần nhất của phiên giao dịch trước. Thường được dùng làm cơ sở để xác định mức giá trần và mức giá sàn ở phiên giao dịch hiện tại cũng như từng sàn giao dịch khác nhau.