Đơn vị có tư cách pháp nhân là gì

Tư cách pháp nhân không phải là thuật ngữ xa lạ, tuy nhiên bản chất và điều kiện để một tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thì không phải ai cũng nắm rõ. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về vấn đề này.

Mục lục bài viết

  • Thế nào là tư cách pháp nhân?
  • Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân không?

Thế nào là tư cách pháp nhân?

Để hiểu về tư cách pháp nhân, trước tiên cân hiểu pháp nhân là gì? Theo quy định tại , có thể hiểu pháp nhân là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật. Đây là một khái niệm trong luật học dùng để phân biệt với thể nhân (cá nhân) và các tổ chức khác. 

Theo đó, tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước công nhận cho một tổ chức có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đơn vị có tư cách pháp nhân là gì

Tư cách pháp nhân là gì? Chi nhánh có tư cách pháp nhân không? (Ảnh minh họa)

Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân thế nào?

Cũng theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi có các điều kiện sau đây:

- Được thành lập theo quy định pháp luật.

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015 như:

+ Có cơ quan điều hành;

+ Có điều lệ pháp nhân quy định vê tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của pháp nhân.

- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Như vậy, tổ chức đáp ứng được cả 04 điều kiện trên thì được công nhận tư cách pháp nhân.

 

Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?

- Với công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần đều đáp ứng cả 04 điều kiện nêu trên nên được xác định là có tư cách pháp nhân.

- Với công ty hợp danh:

Căn cứ , công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh. Ngoài ra công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.

Mặc dù thành viên hợp danh không có tài sản độc lập với cá nhân nhưng công ty hợp danh có thành viên góp vốn, đây là những thành viên có tài sản độc lập với công ty. Do đó, công ty hợp danh cũng được xác định là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.

- Đối với doanh nghiệp tư nhân

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Ngay từ định nghĩa về doanh nghiệp tư nhân đã cho thấy tài sản của doanh nghiệp không còn độc lập với tài sản cá nhân do chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tai sản của mình.

Trong khi đó, một trong những điều kiện để doanh nghiệp có tư cách pháp nhân là có tài sản độc lập với tài sản cá nhân. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp nhưng không có tư cách pháp nhân.

 

Chi nhánh, văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh và văn phòng đại diện được giải thích như sau:

Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền.

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi nhánh và văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mọi hoạt động của chi nhánh đều phụ thuộc vào doanh nghiệp thông qua việc uỷ quyền.

Tư cách pháp nhân là tư cách của tổ chức được nhà nước trao cho để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ một cách độc lập nhất định và chịu trách nhiệm trước pháp luật 

Điều kiện được công nhận là pháp nhân

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan;

- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.

Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

+ Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Tư cách pháp nhân của các loại hình doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định 05 loại hình doanh nghiệp, bao gồm:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

- Công ty hợp doanh;

- Công ty cổ phần;

- Doanh nghiệp tư nhân.

2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.

Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 Luật Doanh nghiệp 2020.

(Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.3. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.

(Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.4. Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

(Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.5. Doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

(Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020)

Như vậy, trong các loại hình doanh nghiệp thì 04 loại hình (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, công ty cổ phần) đều thuộc loại hình có tư cách pháp nhân. Còn đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì là loại hình duy nhất không có tư cách pháp nhân.

Ngọc Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Những ai có tư cách pháp nhân?

Theo điều 94 Bộ luật Dân sự, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi hội đủ 4 điều kiện sau đây: Tổ chức đó được thành lập hợp pháp (theo quy định của pháp luật Việt Nam). cơ cấu tổ chức chặt chẽ. tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập đó.

Tại sao phải có tư cách pháp nhân?

Tư cách pháp nhân được hiểu đơn giản là tư cách Pháp lý được nhà nước công nhận dành cho một nhóm người, tổ chức khả năng tồn tại và hoạt động độc lập. Đồng thời, họ phải có điều kiện để chịu trách nhiệm trước Pháp luật. Một tổ chức được gọi là pháp nhân trên phương diện Pháp lý.

Đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân là gì?

Quay lại quy định tại Điều 84 BLDS 2015, chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không có tư cách pháp nhân và chi nhánh nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

Đối tượng pháp nhân là gì?

Pháp nhân là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội…