Đánh giá xe phân khúc c

Sau khi nhiều cái tên như Ford Focus, Chevrolet Cruze “rút lui” khỏi thị trường Việt Nam, phân khúc sedan hạng C hiện nay chỉ còn lại 5 mẫu xe.

Theo số liệu về mức tiêu thụ nhiên liệu được Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố, các mẫu sedan hạng C có mức “ăn xăng” trung bình từ 6-7 lít/100 km. Riêng Mazda 3 chỉ tiêu thụ trung bình chưa đến 6 lít/100 km.

Đánh giá xe phân khúc c
Mức tiêu thụ nhiên liệu ở 3 chu trình thử nghiệm của các xe phân khúc sedan hạng C. (Ảnh đồ hoạ: Hoàng Hiệp)

Mức tiêu thụ nhiên liệu do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố được tính toán theo 3 chu trình thử nghiệm tương ứng là đường hỗn hợp, đường trong đô thị và đường ngoài đô thị (đường trường). Trong đó, mức tiêu hao nhiên liệu theo chu trình hỗn hợp sẽ là căn cứ chính xác nhất để so sánh mức tiêu thụ nhiên liệu giữa các dòng xe.

Dưới đây là mức tiêu thụ cụ thể của 5 mẫu xe phân khúc sedan hạng C hiện nay:

1. Mazda 3 sedan: 5,9 lít/100 km

Mẫu xe của Mazda dẫn đầu về khả năng tiết kiệm nhiên liệu trong phân khúc sedan hạng C tại thị trường Việt Nam năm 2021. Theo công bố của Cục Đăng kiểm Việt Nam, Mazda 3 sedan 1.5L chỉ tiêu tốn 5,9 lít/100 km đường hỗn hợp; 7,37 lít/100 km đường đô thị và 5,05 lít/100 km đường trường.

Đánh giá xe phân khúc c
Mazda 3 là mẫu xe tiết kiệm xăng nhất phân khúc sedan hạng C.

Thông số trên càng ấn tượng khi khối lượng bản thân của Mazda 3 sedan là 1,33 tấn, "nặng ký" nhất trong phân khúc. Hiện, Mazda 3 được THACO lắp ráp trong nước, sử dụng động cơ 1.5L hoặc 2.0L, kết hợp với hộp số tự động 6 cấp. Mazda 3 có giá dao động từ 699-849 triệu đồng.

Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 7/2021 vừa qua, Mazda 3 sedan chỉ bán được 207 chiếc. Doanh số cộng dồn 7 tháng đầu năm, Mazda 3 sedan đạt 2.825 chiếc. 

2. Honda Civic RS: 6,14 lít/100 km

RS là phiên bản cao cấp nhất của mẫu sedan hạng C Honda Civic. Đây cũng là phiên bản có mức tiêu thụ nhiên liệu ít nhất với số liệu được Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố là 6,14 lít/100 km đường hỗn hợp; 8,3 lít/100 km đường đô thị và chỉ hết 5,0 lít/100 km đường trường. Khối lượng bản thân của Honda Civic là 1,31 tấn.

Đánh giá xe phân khúc c
Honda Civic là mẫu xe nhập khẩu từ Thái Lan.

Hiện, Honda Civic 2021 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan với 3 phiên bản: E, G và RS. Phiên bản RS được trang bị động cơ 1.5L turbo, hai phiên bản còn lại sử dụng động cơ 1.8L hút khí tự nhiên. Giá bán của Honda Civic dao động từ 794-929 triệu đồng.

Giá bán khá cao có thể là một trở ngại trong việc tiếp cận đông đảo khách hàng của mẫu xe này. Theo VAMA, tháng 7/2021 vừa qua, Honda Civic chỉ bán được 52 chiếc. Doanh số cộng dồn 7 tháng đầu năm 2021 của mẫu xe này là 1.311 chiếc, khá khiêm tốn so với nhiều đối thủ. 

3. Toyota Corolla Altis: 6,5 lít/100 km

Mẫu sedan hạng C của Toyota có mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trong phân khúc. Toyota Corolla Altis tốn 6,5 lít/100 km đường hỗn hợp; 8,6 lít/100 km đường đô thị và 5,2 lít/100 km trên đường trường. Khối lượng bản thân của mẫu xe này là 1,265 tấn.

Đánh giá xe phân khúc c
Toyota Corolla Altis dường như đã đánh mất chính mình khi đang là mẫu xe bán ế nhất phân khúc.

Corolla Altis hiện đang được Toyota Việt Nam lắp ráp trong nước với 2 phiên bản là E và G, giá bán lần lượt là 733 và 763 triệu đồng. Cả hai đều sử dụng khối động cơ 1.8L, kết hợp với hộp số tự động vô cấp CVT.

Trong tháng 7/2021, Toyota Corolla Altis chỉ bán ra được 89 chiếc. Doanh số cộng dồn 7 tháng đầu năm của mẫu xe này chỉ đạt 994 - ‘ế ẩm’ nhất phân khúc sedan hạng C. 

4. KIA Cerato MT: 6,66 lít/100km

Cerato hiện đang được THACO lắp ráp trong nước với 4 phiên bản gồm 1 phiên bản số sàn, sử dụng động cơ 1.6L và 3 phiên bản số tự động, sử dụng động cơ 1.6L và 2.0L. Trong đó, Cerato 1.6MT có mức tiêu thụ nhiên liệu thấp nhất với 6,66 lít/100 km đường hỗn hợp; 8,73 lít/100 km đường đô thị và 5,48 lít/100 km đường trường.

Đánh giá xe phân khúc c
KIA Cerato có khối lượng bản thân nhẹ nhất phân khúc, chỉ 1,21 tấn.

Không phải là mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu, thế nhưng KIA Cerato lại đang có doanh số tốt nhất phân khúc và thường xuyên có mặt trong top 10 xe bán chạy nhất tháng. Trong tháng 7/2021, KIA Cerato bán ra được 1.013 chiếc, doanh số 7 tháng đầu năm của mẫu xe này là 5.726 chiếc.

Sơ dĩ có doanh số tốt như vậy là do giá bán của Cerato “mềm” nhất phân khúc, dao động từ 544 đến 685 triệu đồng chưa kể những đợt giảm giá, khuyến mại sâu. Giá bán này chỉ nhỉnh hơn các mẫu sedan hạng B một chút.

5. Hyundai Elantra 1.6AT: 6,87 lít/100 km

Ngược lại với đối thủ KIA Cerato, phiên bản số tự động Hyundai Elantra 1.6AT lại có mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn so với bản số sàn 1.6MT. Elantra 1.6AT tốn 6,87 lít/100 km đường hỗn hơn; 9,29 lít/100 km đường đô thị và 5,44 lít/100 km đường trường. Khối lượng bản thân của mẫu xe này là 1,30 tấn.

Đánh giá xe phân khúc c
Hyundai Elantra đang là mẫu xe “uống xăng khoẻ” nhất phân khúc.

Hyundai Elantra được TC Motor lắp ráp trong nước với 4 phiên bản, trong đó 1 bản số sàn và 3 bản số tự động, sử dụng động cơ 1.6L và 2.0L. Giá bán của mẫu sedan hạng C của Hyundai dao động từ 580-769 triệu.

Số liệu VAMA cho thấy, tháng 7/2021 vừa qua, Hyundai Elantra bán được 117 chiếc. Cộng dồn 7 tháng đầu năm, doanh số của mẫu xe này là 1.437 chiếc, ít nhất trong các mẫu xe du lịch của Hyundai tại Việt Nam.

Hoàng Hiệp

Bạn đánh giá gì về mức tiêu thụ nhiên liệu này của các mẫu xe ở trên? Hãy bình luận dưới bài viết! Các tin bài, video cộng tác xin gửi về Ban Ô tô xe máy, email: . Xin cảm ơn!

Rất bất ngờ khi có những mẫu sedan hạng B chỉ tiêu thụ xấp xỉ 5 lít xăng/100km. Tuy vậy, trong top 5 mẫu sedan hạng B tiết kiệm xăng lại không có cái tên bán chạy nhất phân khúc là Toyota Vios.

Tính cạnh tranh của thị trường ô tô trong nước ngày càng được tăng cao khi các hãng xe liên tục thay nhau ra mắt những mẫu xe ô tô mới. Điều này tạo được những ấn tượng tốt trong mắt người mua xe khi họ đã có rất nhiều lựa chọn hơn bên cạnh những dịch vụ chăm sóc sau bán hàng ngày càng chuyên nghiệp. Tại Việt Nam, mỗi hãng xe lớn đều có nhiều dòng xe tham gia trong từng phân khúc ô tô.

Hạng A: Xe mini, xe thành thị cỡ nhỏ (City car)

Phân khúc A bao gồm các dòng xe mini, xe gia đình cỡ nhỏ. Trong đó, xe mini thường dùng động cơ dung tích dưới một lít và có 2 chỗ ngồi, ví dụ như Smart ForTwo.

Xe gia đình cỡ nhỏ hay còn gọi là xe nội thị, tốc độ nhanh hơn xe mini, công năng sử dụng thuận tiện hơn. Xe thường trang bị động cơ từ 1-1,25 lít, có chiều dài cơ sở khoảng 2.400 mm. Ở Việt Nam, xe gia đình gồm các mẫu như Kia Morning, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark, Mitsubishi Mirage.

Phân khúc A thường được lòng chị em phụ nữ hay những người mua xe lần đầu lựa chọn vì kích thước nhỏ gọn, thích nghi trên phố và giá rẻ.

Đánh giá xe phân khúc c

Hạng B: Xe bình dân cỡ nhỏ (Subcompact car)

Xe phân khúc B thường trang bị động cơ từ 1.4 đến 1.6, chiều dài cơ sở khoảng 2.500-2.600 mm. Mẫu xe thuộc phân khúc B gồm:

Sedan: Toyota Vios, Honda City, Nissan Sunny, Hyundai Accent, Ford Fiesta, Mazda2, Mitsubishi Attrage, Kia Rio, Suzuki Ciaz, Chevrolet Aveo.

Hatchback: Toyota Yaris, Ford Fiesta, Mazda2, Kia Rio, Suzuki Swift.

Crossover: Ford EcoSport, Hyundai i20 Active, Suzuki Vitara, Chevrolet Trax.

Phân khúc B cũng được khách hàng nữ ưa chuộng. Họ từng sở hữu xe hoặc mua lần đầu. Xe phân khúc này có 3,4 hoặc 5 cửa, thiết kế với 4 ghế, đăng ký chở 5 người. Những mẫu hatchback hiện hành có chiều dài tối đa 3.900 mm, trong khi kiểu sedan dài khoảng 4.200 mm.

Đánh giá xe phân khúc c

Hạng C: Xe bình dân cỡ vừa (Compact car)

Ở phân khúc C, xe cũng trang bị động cơ từ 1.4 đến 2.2 hoặc cao hơn là 2.5, chiều dài cơ sở khoảng 2.700 mm. Phân khúc C cũng là mẫu xe phổ biến nhất trên thế giới bởi nó “vừa đủ” cho tất cả các nhu cầu khi tham gia giao thông.

Mẫu sedan thuộc phân khúc C gồm Toyota Altis, Honda Civic, Mazda3, Kia K3, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze. Dòng hatchback gồm Kia Cerato, Mazda3. Dòng SUV phổ biến ở phân khúc C như Honda CR-V, Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Chevrolet Captiva, Mitsubishi Outlander Sport, Suzuki Grand Vitara.

Đánh giá xe phân khúc c

Hạng D: Xe bình dân cỡ trung (Mid-size car)

Dòng xe thuộc phân khúc D thường có đủ 5 chỗ cho người lớn, động cơ mạnh mẽ hơn và bản cao cấp dùng động cơ V6. Kích thước xe tùy theo khu vực, châu Âu dài hơn 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông thường dài hơn 4.800 mm. Chiều dài cơ sở vào khoảng 2.800 mm.

Các mẫu sedan ở phân khúc D như Toyota Camry, Honda Accord, Mazda6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Nissan Teana. Các mẫu SUV như Toyota Fortuner, Mitsubishi Pajero Sport, Kia Sorento, Hyundai Santa Fe, Isuzu mu-X, Ford Everest.

Đánh giá xe phân khúc c

Xe đa dụng cỡ nhỏ (Compact MPV)

Những chiếc MPV có thể chở tới 7 người, nội thất rộng rãi, hàng ghế thứ 3 có thể gập lại cho không gian chứa đồ. MPV là viết tắt của Multi-Purpose Vehicle, dòng xe đa năng cho gia đình.

Hình dáng bên ngoài của MPV thường thấp hơn và dài hơn SUV để có thể chở đồ và bố trí các hàng ghế thoải mái.

Tại Việt Nam, MPV có chiều dài cơ sở tương tự một mẫu xe cỡ D, ví dụ Innova tương tự Camry. Một số mẫu xe khác như Kia Rondo, Chevrolet Orlando, Suzuki Ertiga, Honda Odyssey.

Đánh giá xe phân khúc c

Xe bán tải (pick-up)

Những mẫu xe hạng nhẹ có khoang chở hàng lộ thiên phía sau, đăng ký chở 4-5 người, không gian nội thất đủ dùng. Thành viên pick-up gồm Ford Ranger, Toyota Hilux, Nissan Navara, Isuzu D-Max, Mazda BT-50, Mitsubishi Triton, Chevrolet Colorado.

Đánh giá xe phân khúc c

Hy vọng sau bài viết này bạn sẽ hiểu rõ hơn phân khúc các xe đang bán tại việt nam