Chuẩn độ điện thế axit oxalic bằng naoh hóa lý năm 2024

Uploaded by

Nguyễn Đinh Quảng Thiên

0% found this document useful (0 votes)

712 views

43 pages

Original Title

bài thí nghiệm độ acid base.docx

Copyright

© © All Rights Reserved

Available Formats

DOCX, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Did you find this document useful?

Is this content inappropriate?

0% found this document useful (0 votes)

712 views43 pages

bài thí nghiệm độ acid base

Uploaded by

Nguyễn Đinh Quảng Thiên

Jump to Page

You are on page 1of 43

Search inside document

Reward Your Curiosity

Everything you want to read.

Anytime. Anywhere. Any device.

No Commitment. Cancel anytime.

Chuẩn độ điện thế axit oxalic bằng naoh hóa lý năm 2024

Chuẩn độ điện thế axit oxalic bằng naoh hóa lý năm 2024

BÀI 1: CHUẨN ĐỘ ĐIỆN THẾ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ H3PO4

Đoàn Quang Minh1, Trương Phương Thiên2, Mai Thanh Duy3, Đinh Thị Phương Thảo4, Nguyễn

Ngọc Bảo Ân5

14501201024, 246.01.201.119, 346.01.201.028, 446.01.201.116, 546.01.201.002

Tóm tắắt/Abstract:

Chuẩn độ điện thế là một trong những phương pháp phân tích điện hóa phổ biến được ứng

dụng trong việc định lượng xác định nồng độ các chất thay cho phương pháp chuẩn độ thể

tích thông thường. Trong bài này, nồng độ của mẫu dung dịch phosphoric acid được xác định

thông qua hai phương pháp là chuẩn độ thể tích và chuẩn độ điện thế với dung dịch là

sodium hydroxide đã được chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn oxalic acid 0,1 N. Ở phương

pháp thể tích, chỉ thị được dùng là methyl da cam (nấc 1) và phenolphthalein (nấc 2). Ở

phương pháp điện thế, thì máy đo pH dùng điện cực thủy tinh và điện cực calomen bão hòa

(đã được hiệu chỉnh máy trước). Kết quả so sánh hai phương pháp có sai lệch không nhiều.

Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm khác nhau có thể tuỳ yêu cầu về độ chính xác hay

các điều kiện phòng thí nghiệm mới chọn được phương pháp thích hợp để xác định nồng độ

của dung dịch phosphoric acid.

Từ khóa: chuẩn độ điện thế, chuẩn độ thể tích, máy đo pH, nồng độ của dung dịch

phosphoric acid, thế điện cực.

  1. MỞ ĐẦU

Một trong những ứng dụng quan

trọng nhất của phương pháp điện thế

là chuẩn độ điện thế. Mục đích chính

của phương pháp này là xác định được

điểm tương đương với độ chính xác và

độ lặp lại cao.

So với các phương pháp xác định

điểm tương đương khác, phương pháp

chuẩn độ điện thế có nhiều ưu điểm vì

nó có thể áp dụng cho các hệ có màu

sắc hay những hệ không có chỉ thị

màu (mà phương pháp chuẩn độ thể

tích không sử dụng được). Mặt khác,

trong phương pháp chuẩn độ điện thế

ta có thể tránh được những sai sót do

chủ quan gây ra khi xác định điểm

cuối chuẩn độ theo sự thay đổi màu

của chỉ thị và cả những phép chuẩn độ

bắt buộc phải có đối chứng. Phương

pháp này đặc biệt ưu việt đối với dung

dịch đục, có màu sẫm và nồng độ của

các chất cần xác định nhỏ tới cỡ 10-5

M.

  1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG

PHÁP

H3PO4 là một acid đa chức có pKa

khác nhau hơn 4 đơn vị nên ta có thể

chuẩn độ riêng từng nấc (chuẩn độ

đến nấc thứ 2 vì nấc 3 có pKa rất lớn):

H3PO4 + OH- → H2PO4- + H2O

pHtđ1 \= = 4,68

H2PO4- + OH- → HPO42- + H2O

pHtđ2 \= \= 9,76

Trong quá trình chuẩn độ dung dịch

H3PO4 bằng dung dịch tiêu chuẩn NaOH

thì pH của dung dịch tăng dần. Ta thực

hiện đo pH của dung dịch sau mỗi lần

cho thêm NaOH.

Đồ thị (pH - VNaOH) là một đường

cong có hai điểm uốn ứng với hai điểm

tương đương V1 và V2. Đồ thị ( ) có hai

điểm cực đại ứng với hai điểm tương

đương V'1 và V'2. Dựa vào các điểm

đặc biệt trên đường cong chuẩn độ

điện thế đo pH ta sẽ xác định được

nồng độ của dung dịch H3PO4 theo quy

tắc đương lượng.

  1. THỰC NGHIỆM

2.1. Dụng cụ, hóa chất

3.1.1. Dụng cụ

1 burette 25 mL.

1 pipette 10 mL.

3 bình tam giác 250 mL.

Bình định mức 50 mL, 100 mL

Cốc thủy tinh, ống đong.

Máy đo pH.