Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản năm 2024

  • 1. GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----- ĐOÀN BÍCH NGỌC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2016
  • 2. GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----- ĐOÀN BÍCH NGỌC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú Hà Nội - 2016
  • 3. xin cam đoan: Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS . Nguyễn Thị Hƣơng Liên . Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn trung thực với thực tế , các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố. Hà nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Đoàn Bích Ngọc
  • 4. thực hiện đƣợc luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng này, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các cá nhân, tập thể. Đầu tiên, với sự kính trọng và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên đã tận tình hƣớng dẫn, động viên tôi trong quá trình học và quá trình hoàn thiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo – những ngƣời đã cung cấp, bổ trợ kiến thức và giúp đỡ tôi trong quá trình học và hoàn thiện nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Công ty cổ phần dinh dƣởng Việt Nam, đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn. Qua đây, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, những ngƣời bạn học đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện nghiên cứu này
  • 5. BẢNG BIỂU ...............................................................................i DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP..... 4 1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 4 1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan................................... 4 1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn .............................................. 8 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . 9 1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................. 9 1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................15 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..............................................................................................21 1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn ...................................................................... 23 1.3.1. Quản trị tiền....................................................................................23 1.3.2. Quản trị hàng tồn kho.....................................................................24 1.3.3. Quản trị các khoản phải thu ...........................................................25 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................27 2.1. Thiết kế luận văn................................................................................... 27 2.1.1. Kết cấu luận văn .............................................................................27 2.1.2. Quy trình nghiên cứu......................................................................27 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29 2.2.1. Phương pháp luận chung................................................................29 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ........................................29 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu.................................30
  • 6. TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM....................32 3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam......................... 32 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty........................................32 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty...............32 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty................................................33 3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................37 3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.................................................................................. 42 3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam...........................................................................................................42 3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.............................................................46 3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong ngành.........................................................................................................51 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam........................................................................................... 57 3.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................57 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................59 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM .....66 4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam... 66 4.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020.............................................66 4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020....................................67 4.2. Một số giải pháp cụ thể......................................................................... 69 4.2.1. Tăng cường kiểm soát và quản lý dòng tiền...................................70 4.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu.......................72
  • 7. quản lý hàng tồn kho ..................................................75 4.2.4. Kiểm soát chi phí………………………………………………………76 4.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực.................................................75 4.2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý..............................................79 4.3. Kiến nghị............................................................................................... 80 4.3.1. Đề xuất các giải pháp với Công ty .................................................80 4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ......................................84 4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng...........................................................85 KẾT LUẬN.....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87
  • 8. BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam 37 2 Bảng 3.2 Tình hình nợ phải trả của Công ty 38 3 Bảng 3.3 Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty 40 4 Bảng 3.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 42 5 Bảng 3.5 Một số tiêu chí đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015 45 6 Bảng 3.6 Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015 47 7 Bảng 3.7 Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015 48 8 Bảng 3.8 Tình hình quản lý hàng tồn kho 2013-2015 49 9 Bảng 3.9 So sánh giữa Công ty với ngành sản xuất - kinh doanh năm 2015 50 10 Bảng 3.10 So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015) 51 11 Bảng 3.11 Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015 53 12 Bảng 3.12 Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015) 54 Bảng 3.13 Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015) 55
  • 9. ĐỒ STT Biểu đồ Nội dung Trang 1 Biểu đồ 3.1 Biểu đồ so sánh số ngày chu chuyển TSNH 3 công ty 52 2 Biểu đồ 3.2 Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán của 3 công ty 53 3 Biểu đồ 3.3 Tình hình quản lý các khoản phải thu của 3 công ty 55 4 Biểu đồ 3.4 Biểu đồ so sánh số ngày quay vòng hàng tồn kho 3 công ty 56
  • 10. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản ngắn hạn là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh, lƣu chuyển hàng hóa và thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp ngày càng phát triển đa dạng và phong phú hơn dƣới nhiều hình thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với tỷ trọng của tài sản ngắn hạn luôn chiếm từ 70 - 80% tổng tài sản của công ty. Trong những năm gần đây, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng
  • 11. hạn nhƣ: lƣợng hàng tồn kho còn nhiều, tỷ trọng tài sản ngắn hạn bằng tiền trong công ty chƣa hợp lý, các khoản phải thu của khách hàng cũng còn tồn đọng nhiều,… điều này đã làm ảnh hƣởng trực tiếp đến dòng tiền và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Do đó, để giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ trong, ngoài nƣớc và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất cần thiết. Đây chính là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu Mục đích: đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong thời gian tới. Mục tiêu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam giai đoạn 2012-2015. - Đánh giá đƣợc các mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu ngh iên cƣ́ u đã đă ̣t ra đề tài nghiên cƣ́ u này cần tâ ̣p trung giải quyết các câu hỏi nghiên cƣ́ u sau: - Những khái niệm cơ bản về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp? Các tiêu chí và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là gì?
  • 12. nguyên nhân và những điểm cần khắc phục của việc sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty nhƣ thế nào? - Những giải pháp nào phù hợp để khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong giai đoạn 2012- 2015. 5. Đóng góp của đề tài Về mặt thực tiễn: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012-2015 sẽ góp phần cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ của công ty. Trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty và thực hiện phân tích công tác quản lý tài sản, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.
  • 13. QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động, bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần có tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn hạn thƣờng đƣợc luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Tại một thời điểm thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dƣới cả hai hình thái hiện vật và giá trị của doanh nghiệp; bên cạnh đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, nhiều tác giả khi thực tế tại các doanh nghiệp đã có những nghiên cứu khoa học liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng. * Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
  • 14. Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân: Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung đƣợc thực hiện từ năm 2011, trải qua 5 năm trƣớc những biến đổi về tình hình kinh tế, xã hội và đòi hỏi của thực tiễn cần những nghiên cứu khác để cập nhập những biến đổi này. - Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân: Đề tài của tác giả Nguyễn Thúy An phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn về kinh tế, do đó chƣa mang tính đại diện, rút ra đƣợc những giải pháp quan trọng trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp; vì vậy cần tìm ra một doanh nghiệp mang tính đại diện hơn để nghiên cứu nhằm đƣa ra những giá trị thực tiễn theo chiều rộng hơn. - Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Thƣơng mại: Đề tài của tác giả đã tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nghiên cứu nói chung, ở đây đối tƣợng nghiên cứu thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tác giả nghiên cứu và đánh giá khá sâu các chỉ tiêu tài chính tại doanh nghiệp đặc biệt là các chỉ tiêu tiêu về tài sản ngắn hạn, trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh. * Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động - Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn Thạc sĩ. Học Viện Tài chính: Luận văn của tác giả Trang tuy đã phân tích
  • 15. trạng của doanh nghiệp lớn, đƣa ra đƣợc các nguyên nhân khách quan, chủ quan trong sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp chƣa hiệu quả, tuy nhiên giải pháp mà luận văn đƣa ra còn mang tính chung chung, chƣa tìm ra đƣợc những giải pháp chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp. - Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Với đề tài này, tác giả đã dựa vào những hạn chế trong việc quản lý, sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại đơn vị tập trung vào một số giải pháp nhƣ nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự trữ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý. - Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội. * Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản - Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Học Viện Tài Chính. Tác giả phân tích và đánh giá những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại doanh nghiệp để từ đó tác giả đƣa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động tại doanh nghiệp trong thời gian tới. - Lê Thị Minh Phƣơng, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà Nội. Đối với đơn vị nghiên cứu này, các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong
  • 16. ngắn hạn là hàng tồn kho, các khoản phải thu… do đó khi đƣa ra các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tác giả chú trọng đến giải các giải pháp nhƣ quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu, giải pháp về nguồn vốn, chú trọng phát huy nhân tố con ngƣời. Thông qua việc tham khảo một số đề tài nêu trên, tác giả nhận thấy dể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các đề tài nghiên cứu đều sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhƣ: Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ thu hồi các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn ... Mặt khác hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chịu sự tác động của cả các yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan nhƣ môi trƣờng kinh tế, thị trƣờng, các chính sách của chính phủ,... các yếu tố chủ quan nhƣ trình độ của lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý,... Theo tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện tại chƣa có nghiên cứu nào liên quan đến tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam. Do đó, khi nghiên cứu tại đây, tác giả nhận thấy để giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ trong, ngoài nƣớc và tăng mức lợi nhuận tối đa thì cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì thế tác giả chọn vấn đề “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình và nhận thấy cần phải nắm vững các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn để phân tích, đánh giá đúng tình hình tại doanh nghiệp nghiên cứu để có phƣơng hƣớng quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù nội tại riêng và chịu sự tác động của cơ chế tác động bên ngoài riêng.
  • 17. nghiên cứu của luận văn Kế thừa nghiên cứu các luận văn nêu trên để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và đƣa ra những phƣơng hƣớng cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì cần nắm vững khái niệm về tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Trƣớc đây, khi nền kinh tế nƣớc ta còn trong thời kỳ bao cấp thì vốn, tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đƣợc Nhà nƣớc cấp phát hoặc cấp tín dụng ƣu đãi nên các doanh nghiệp mất đi tính chủ động, vấn đề quản trị, sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng không phải tiêu chí hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển mình đổi sang nền kinh tế thị trƣ- ờng, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng vẫn ở mức còn khiêm tốn. Đó là do các doanh nghiệp chƣa bắt kịp với cơ chế thị trƣờng nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn tuy nhiên cần đi sâu vào thực trạng của doanh nghiệp, ở đây là công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, cần phân tích đƣợc cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam nhƣ thế nào? Những yếu tố nào tác động trực tiếp và gián tiếp đến tài sản ngắn hạn của công ty? từ đó mới đề ra đƣợc các phƣơng hƣớng, giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam trải qua 9 năm hình thành, trƣởng thành và phát triển, đồng hành cùng giá trị cốt lõi 4T “Tín-Tâm-Tầm-Tốc”. Xuất phát từ giá trị cốt lõi đó của công ty định hƣớng sâu nhất của luận văn là
  • 18. giải pháp mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp a/ Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Doanh nghiệp đƣợc xem là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Tuy nhiên để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: Đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động, song song với đó cũng cần phải có các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thƣờng đƣợc luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm: Tài sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Do đó, tài sản ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thƣờng là một năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh. Trong các doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lƣu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản xuất bao gồm: Các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến; tài sản ngắn hạn lƣu thông gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trƣớc…Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn hạn lƣu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó
  • 19. toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp; tuy nhiên sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động đƣợc đan xen vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dƣới cả hai hình thái hiện vật và giá trị. Trong doanh nghiệp sản xuất, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn (Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011). b/ Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Để có thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả thì phân loại tài sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau là cần thiết. Ở đây là một số tiêu thức thƣờng đƣợc sử dụng: - Căn cứ vào phạm vi sử dụng a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính - Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,… - Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc
  • 20. cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động. - Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ nhƣng có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng. - Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tƣ sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vật tƣ công cụ, dụng cụ sản xuất,… - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản - Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp đƣợc phân thành hai loại : + Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ một lần (phân bổ 100%): Là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng đƣợc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này đƣợc áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hƣởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh + Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tƣơng đối dài và hƣ hỏng có thể sửa chữa đƣợc - Bao bì, vật liệu đóng gói là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
  • 21. dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,… - Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhƣng khác ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay ngƣời ta dùng tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa, gồm: Sửa chữa thƣờng xuyên và sửa chữa lớn tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ nhƣ hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, … c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng bao gồm: Vật liệu cho văn phòng, cho phƣơng tiện vận tải; công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm nhƣ giấy, bút, mực, bàn, ghế,…; khoản tạm ứng cho hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,… d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tƣ cho câu lạc bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ thuật,… - Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn a. Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới hình thái tiền tệ bao gồm: - Tiền mặt: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị nhƣ tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang đƣợc giữ tại quỹ,… - Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc, công ty tài chính (nếu có); gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
  • 22. chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua đƣờng bƣu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng. b. Đầu tƣ ngắn hạn: Là các khoản đầu tƣ của doanh nghiệp ra bên ngoài đƣợc thực hiện dƣới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm. c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tƣợng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc,…Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thƣờng xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trƣớc một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng và tƣơng đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thƣờng là nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang,… - Nguyên liệu, vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
  • 23. phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lƣợng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra . - Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, đƣợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán. - Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất chƣa hoàn thành, chƣa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. - Công cụ, dụng cụ lao động là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lƣu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối ngắn. - Bao bì, vật liệu đóng gói là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trƣớc và các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn,… - Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tƣ do doanh nghiệp giao cho ngƣời nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã đƣợc phê duyệt. - Chi phí trả trƣớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhƣng có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chƣa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà đƣợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Qua cách phân loại nhƣ trên ta thấy đƣợc tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng nhƣ đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
  • 24. và hiệu quả không, từ đó phải tăng cƣờng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011). c/ Vai trò của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bản thân tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng cho hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn đƣợc phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí, và tổn thất vốn do ngừng sản xuất Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng dƣới một năm nên có khả năng luân chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn Tài sản cố định, đảm bảo lƣợng vốn hoạt động cho các chu kỳ kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tƣ có thể nhận định về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nhận định dễ thấy là việc thu hồi nợ chậm của doanh nghiệp dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu, từ đó tài sản ngắn hạn tăng, sẽ dự báo những nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định của doanh nghiệp. 1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt đƣợc kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí Hoặc Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
  • 25. này đƣợc hầu hết các nhà kinh tế công nhận và đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tế, đây đƣợc coi là phép đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh đƣợc hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau Về mặt lƣợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế và đạt đƣợc những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra thấp nhất. b/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Là các chỉ tiêu liên quan đến một hoặc nhiều chỉ tiêu cấu thành nên chỉ tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh thực trạng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp đó một thời điểm hoặc một giai đoạn. Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp đƣợc xuất bản năm 2011 của tác giả Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân xuất bản có đƣa ra một số chỉ tiêu nhƣ sau: b1/ Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức quản lý tài sản ngắn hạn và chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 26. chuyển tài sản ngắn hạn đƣợc biểu hiện qua hai chỉ tiêu: - Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn (VTSLĐ ): Là chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng § TSL M V V § TSL  Trong đó : MV: Doanh thu trong kỳ(giá vốn). TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ. - Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (NTSLĐ ) là số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay đƣợc một vòng V k § TSL M N §. TSL N  Trong đó : TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ. MV: Doanh thu trong kỳ (giá vốn). Nk : Số ngày trong kỳ phân tích. Hoặc : § TSL k § TSL V N N  Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Với một số tài sản ngắn hạn nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay thì quy mô sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Nhƣ vậy trong một thời gian nhất định tài sản ngắn hạn quay đƣợc càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
  • 27. tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trƣớc hết ở tốc độ luân chuyển tài sản của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. b2/ Hệ số sinh lợi TSNH Hệ số sinh lợi TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bq trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, hệ số sinh lợi TSNH càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. b3/ Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn b4/ Tốc độ thu hồi các khoản phải thu Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngƣợc lại. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần + VAT đầu ra tƣơng ứng Doanh số thu nợ bình quân ngày Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân ngày Chú thích: Doanh số thu nợ bình quân ngày là doanh số thu nợ chia bình quân theo từng ngày trong năm, doanh thu bình quân ngày là doanh thu bình quân theo từng ngày trong năm. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí TSNH = Doanh thu ( hoặc giá vốn) kỳ này - TSNH bình quân kỳ này Số vòng chu chuyển TSNH kỳ này
  • 28. bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu kế toán này giúp so sánh khá hiệu quả giữa các doanh nghiệp do nếu kỳ thu tiền bình quân cao thì khách hàng sẽ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đó trong thời gian dài, ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp và ảnh hƣởng không tốt đến doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có kỳ thu tiền bình quân cao hơn thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ giảm đi so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, lĩnh vực. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trƣờng hợp chƣa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nhƣ mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chính sách tín dụng... b5/ Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hóa hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho Chú thích: Số ngày một vòng quay là tổng số ngày cho một vòng quay, số ngày trong kỳ thƣờng lấy là 360 ngày. Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, nếu nhƣ chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; tuy nhiên chỉ tiêu này cũng không nên quá cao vì nhƣ vậy cũng phản ánh lƣợng hàng dự trữ trong kho của doanh nghiệp không nhiều, nếu nhƣ nhu cầu thị trƣờng tăng đột biến thì khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị mất thị phần vào tay
  • 29. tranh cũng tƣơng đối lớn. Do đó, chính sách quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp là rất quan trọng để vừa tạo đƣợc vị thế cạnh tranh với đối thủ, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp, nó chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhƣng nó cũng là những công cụ mà ngƣời quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. b6/ Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ (Nợ ngắn hạn+Nợ dài hạn) Chỉ số này cho biết công ty có khả năng thanh toán đƣợc nợ hay không? Hay nói một cách chính xác thì một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =(TSNH+Đầu tƣ ngắn hạn)/Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này cho biết trong ngắn hạn một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH và đầu tƣ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSNH+Đầu tƣ ngắn hạn- Hàng tốn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn Đây là chỉ số cho biết doanh nghiệp trong ngắn hạn có đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tức thì không Nhìn chung 3 chỉ số trên >1 thì doanh nghiệp đều có khả năng thanh toán nợ; tuy nhiên chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt.
  • 30. tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan: a/ Các nhân tố chủ quan a1/ Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc xem là một trong những nhân tố chủ quan quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tƣ nhƣ thế nào là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, do khi lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trƣờng và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngƣợc lại nếu sự lựa chọn là không chính xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả. a2/ Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của nhân viên Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm đƣợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tƣ dự trữ đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, một khi công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát tài sản ngắn hạn và ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn; song song với đó thì tay nghề của nhân viên cũng đƣợc coi là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản do một khi tay nghề của nhân viên không tốt thì công đoạn sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm sẽ bị ảnh hƣởng xấu, từ đó mà ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
  • 31. sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng. Do đó mỗi doanh nghiệp sẽ xác định đƣợc nhu cầu tài sản ngắn hạn riêng. Từ đó, việc xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hƣởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. a4/ Hệ thống thông tin quản lý Mỗi doanh nghiệp có một hệ thống thông tin quản lý riêng biệt. Hệ thống thông tin quản lý là hệ thông cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con ngƣời, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết kịp thời chính xác cho những ngƣời soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Hệ thống thông tin quản lý mà không tốt thì công tác quản lý của doanh nghiệp cũng không tốt, từ đó mà việc đƣa ra quyết định đến lựa chọn đầu tƣ, việc quản lý tài sản cũng không tốt, ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. a5/ Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Cũng giống nhƣ đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là sự kết nối giữa các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch, dự toán - khâu sản xuất - khâu bán hàng - dịch vụ sau bán hàng. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp chặt chẽ hay lỏng lẻo ảnh hƣởng cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến hiệu quả quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng. b/ Các nhân tố khách quan b1/ Môi trường kinh tế
  • 32. dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng bởi lạm phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền bị giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tƣ. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm giá trị tài sản ngắn hạn giảm sút dần theo tốc độ trƣợt giá của đồng tiền. b2/ Chính sách vĩ mô của nhà nước Chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế làm ảnh hƣởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài sản ngắn hạn cũng bị ảnh hƣởng b3/ Thị trường Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nƣớc phát triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn; Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn định về chính trị; Khó khăn do thiên nhiên gây ra nhƣ hoả hoạn, lũ lụt, thiên tai,… 1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn 1.3.1. Quản trị tiền Tài sản bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Tài sản bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, tƣơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thƣờng xuyên phải có lƣợng tiền tƣơng xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thƣờng. Tài sản bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tƣợng của các hành vi tham ô, gian lận và lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tƣ vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản
  • 33. bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của quản lý tài sản bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau đây: Xác định mức dự trữ tài sản tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh đƣợc rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ đƣợc uy tín với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp đƣợc cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu đƣợc lợi nhuận cao. 1.3.2. Quản trị hàng tồn kho Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tƣ đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để bán. Trong đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau: - Xác định đúng đắn lƣợng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và lƣợng tồn kho dự trữ hợp lý. - Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, ngƣời cung ứng thích hợp để đạt các mục tiêu: giá cả mua vào với chi phí thấp nhất, các điều khoản thƣơng mại có lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lƣợng vật tƣ hàng hóa phải đảm bảo. - Lựa chọn các phƣơng tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển xếp dỡ. - Thƣờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trƣờng, vật tƣ, hàng hóa - Tổ chức tốt việc dự trữ bảo quản vật tƣ, hàng hóa - Thƣờng xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tƣ ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tƣ đó, thu hồi vốn - Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tƣ hàng hóa.
  • 34. các khoản phải thu Trong quá trình sản xuất kinh doanh để khuyến khích ngƣời mua, doanh nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu từ phía khách hàng nhƣ: Chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ…Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm đƣợc lợi nhuận nhờ mở rộng số lƣợng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hƣởng của các nhân tố sau: - Thứ nhất: Khối lƣợng sản phẩm hàng hóa bán chịu cho khách hàng. - Thứ hai: Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Thứ ba: Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thƣờng dài hơn các doanh nghiệp ít vốn. * Mối quan hệ giữa quản trị tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Việc quản trị tài sản ngắn hạn có một ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đƣợc quản lý hiệu quả hay không? khi các tài sản đƣợc quản lý hiệu quả, chặt chẽ thì đó sẽ là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Ví dụ, doanh nghiệp quản trị tốt các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền tức là doanh nghiệp hiểu, nắm bắt đƣợc khoản tài sản này của họ nhƣ số lƣợng bao nhiêu? vòng quay bao nhiêu? chi tiết từng loại tài sản nhƣ tiền mặt, tiền đang chuyển, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ là bao nhiêu? thời hạn và lãi suất bao nhiêu?... thì doanh nghiệp sẽ có phƣơng án sử dụng hiểu quả các khoản tiền và tƣơng
  • 35. tự đối với khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn khác cũng nhƣ vậy. Có thể nói việc quản trị tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp và tiên quyết đến việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và có phƣơng án để nâng cao khả năng sinh lời của tài sản.
  • 36. PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế luận văn 2.1.1. Kết cấu luận văn Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận: Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Phần nội dung: Trình bày những cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả thu thập đƣợc. Phần kết luận: Tóm tắt lại những mặt thành công của luận văn, đồng thời chỉ ra những giới hạn chƣa giải quyết đƣợc, kiến nghị về hƣớng nghiên cứu tiếp theo. Các nội dung khác: Tóm tắt luận văn, mục lục và danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời cảm ơn. Phân tích các bảng số liệu: Phân tích xu hƣớng thông qua so sánh số liệu giữa các năm 2013 đến 2015 về cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. Trên cơ sở đó, phân tích tốc độ phát triển hàng năm và bình quân cả giai đoạn nghiên cứu. Phân tích Cơ cấu thông qua so sánh giữa các thành phần. Phải rút ra những kết luận về xu hƣớng thay đổi và giải thích nguyên nhân và những nhân tố tác động. Phân tích mối quan hệ giữa các tiêu chí để chỉ ra mối quan hệ giữa các biến số cần nghiên cứu. 2.1.2. Quy trình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả thực hiện theo tuần tự các bƣớc nghiên cứu nhƣ sau:
  • 37. cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu tại chƣơng 1 và chƣơng 3. Trong chƣơng này tác giả chủ yếu thu thập tài liệu trên các giáo trình của Học viện Tài chính, Kinh tế quốc dân, các tạp chí kinh tế tài chính. Phần tổng quan tài liệu chủ yếu thu thập dữ liệu trên các báo, tạp chí kinh tế tài chính; các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tham khảo trên thƣ viện luận văn. Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để liệt kê, trình bày những khái niệm cơ bản, những nội dung quan trọng trong chƣơng 1. Bƣớc 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013-2015. Tiến hành phân tích thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam. Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho chƣơng 3. Trong bƣớc này tác giả thu thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam. Các số liệu này đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel. Trong chƣơng này tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập thông tin, phân tích số liệu về tình hình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, đánh giá cụ thể những kết quả làm đƣợc, những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Phân tích đánh giá những mặt làm đƣợc, chƣa làm đƣợc của các nghiên cứu trƣớc đó để tìm ra những khoảng trống, những điểm mới của các tác giả trƣớc chƣa thực hiện.
  • 38. cơ sở kết luận phân tích thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam. Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho chƣơng 4. Trong bƣớc này tác giả chủ yếu thu thập dữ liệu thứ cấp dựa vào các tài liệu trên cổng thông tin của Bộ Tài chính, các bài viết, các bài báo trên các tạp chí để đƣa ra những nhận định, đề xuất những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp luận chung Phƣơng pháp luận của đề tài đƣợc thực hiện trên quan điểm toàn diện, biện chứng và logic. Ngoài ra, quan điểm biện chứng còn đƣợc tiến hành phân tích trong mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng tác tùy thuộc vào đối tƣợng phân tích với mục đích cung cấp thông tin sâu rộng nhất. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của thu thập dữ liệu nhằm làm cơ sở cho lý luận hay minh chứng cho giả thuyết hoặc tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu. - Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì các dữ liệu cần thu thập bao gồm: + Báo cáo tài chính của Công ty năm 2013, 2014, 2015 và 6 tháng đầu năm 2016. + Báo cáo về định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam + Các thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội có tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
  • 39. tài chính năm 2013, 2014, 2015 của một số công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi - Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập: + Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam + Các trang web điện tử: Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, Bộ Tài chính, niên giám thống kê, ..... 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu Các dữ liệu đƣợc thu thập sẽ đƣợc kiểm tra, nhập và xử lý trên Word, Excel, đồng thời đƣợc trình bày thông qua bảng biểu, đồ thị,... Các phƣơng pháp cơ bản để phân tích, xử lý số liệu gồm: a/ Phương pháp thống kê Phƣơng pháp thống kê là việc sử dụng, thu thập, hệ thống hóa, xử lý các số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thống kê và thông qua các số bình quân, số tuyệt đối, số tƣơng đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp thống kê ta sẽ có đầy đủ số liệu trong báo cáo tài chính từ năm 2013-2015 của công ty và một số doanh nghiệp lớn trong ngành thức ăn chăn nuôi nhƣ Công ty TNHH Emivest Việt Nam, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,... làm cơ sở phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn. b/ Phương pháp phân tích và tổng hợp Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung,
  • 40. có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động. Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì: + Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đƣợc tách ra phân tích trên cơ sở các bộ phận cấu thành nhƣ tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác và ảnh hƣởng của các bộ phận cấu thành lên tài sản ngắn hạn, từ đây cũng có đƣợc cái nhìn cụ thể về tồn tại của từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn + Sau khi phân tích từng yếu tố cấu thành nhƣ tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác thì kết quả sẽ đƣợc tổng hợp lại để phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn nhằm mục đích phân tích tính hợp lý của tài sản ngắn hạn tại công ty. + Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua các chỉ tiêu nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn,... trong thời gian 2013, 2014, 2015. Từ đó, tìm ra sự khác biệt của từng năm, theo dõi đƣợc sự biến động qua các năm và tìm ra xu hƣớng. c/ Phương pháp so sánh Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét mỗi chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phƣơng pháp đơn giản và đƣợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để so sánh là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn,.... + Các chỉ tiêu trên của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc xác định năm trƣớc liền kề làm số gốc để so sánh các chỉ tiêu của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam trong từng năm (2013, 2014, 2015) nhằm đánh giá mức độ tăng trƣởng tài sản ngắn hạn của công ty qua từng năm + Các chỉ tiêu trên của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam để so sánh với một số doanh nghiệp khác cùng ngành nhƣ Công ty TNHH Emivest Việt Nam, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,... nhằm đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam so với các doanh nghiệp tƣơng tự có hiệu quả hơn hay không.
  • 41. TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM 3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc thành lập ngày 11/10/2007, thƣờng viết tắt là VINUCO. Công ty có trụ sở chính tại Phòng 1612-OCT1- DN1, X1, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phƣờng Đại Kim, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Có Văn phòng giao dịch: Phòng 326, N02 DN1, bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội và có nhà máy tại Km43-thị trấn Lai Cách, Cẩm Giàng, Hải Dƣơng. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty * Ngành, nghề kinh doanh chính - Sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi; - Xuất nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; - Kinh doanh giống vật nuôi, thiết bị chăn nuôi, thực phẩm sạch. * Định hƣớng phát triển và triết lý kinh doanh của Vinuco Vinuco phấn đấu trở thành công ty đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng lựa chọn nhất với sứ mệnh của Vinuco là Sáng tạo, cũng là tinh túy của sự khác biệt và giá trị cốt lõi: 4T “Tín -Tâm -Tầm -Tốc”. Trong đó đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau: - Tín: Có lòng tin là có tất cả; Tâm: Khi tâm sáng thì thần sẽ minh mẫn, sáng suốt để tạo ra các giải pháp có giá trị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng; Tầm: Luôn trau dồi học hỏi để nâng cao tầm hiểu biết, khả năng sáng tạo, quản lý và lãnh đạo; Tốc: Vƣợt lên trên đối thủ. - Từ các giá trị cốt lõi 4T Vinuco luôn hƣớng tới: Sản phẩm chất lƣợng cao, dịch vụ chuyên nghiệp, tính an toàn cao để ngày càng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
  • 42. của Vinuco chính là sự gắn bó của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng, sự cam kết của nhà cung cấp, cộng đồng đƣợc cải thiện, công ty có lợi nhuận. - Văn hóa Vinuco: Đoàn kết tập thể; chuyên nghiệp trong công việc; tôn trọng giá trị, tài năng, cống hiến; hƣớng tới lợi ích khách hàng, lợi ích tập thể. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Vinuco thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty cổ phần. Bộ máy của công ty bao gồm: Ban giám đốc, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng nhân sự, Phòng tài chính kế toán, Phòng quản lý chất lƣợng, Phòng kỹ thuật và phát triển sản phẩm, Xƣởng sản xuất, Bộ phận Kho. * Ban Giám Đốc (bao gồm: Giám đốc Công ty và các Phó Giám đốc Công ty). Chức năng: Ban Giám Đốc Công Ty có chức năng trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ. Nhiệm vụ: Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực tiếp các phòng ban trong Công ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Quyền hạn: - Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động, kế hoạch kinh doanh, hành chính…của công ty. - Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Phòng Kỹ thuật và phát triển sản phẩm - Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức quản lý kỹ thuật của Công ty; Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công ty điều hành, tổ chức, quản lý mọi hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. - Nhiệm vụ: Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng các sản phẩm thức của Công ty; Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình sản xuất, chế biến, bảo quẩn thức ăn chăn nuôi; Chủ trì việc thiết lập sản phẩm chăn nuôi, phối hợp
  • 43. Ban trong Công Ty lập phƣơng án, giải pháp kỹ thuật cho các sản phẩm của công ty; Đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh; Quản lý và thƣờng xuyên kiểm tra trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trong công ty. - Quyền hạn: Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý, điều hành mọi hoạt động kỹ thuật; Đƣợc quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định; Đƣợc chủ động quan hệ với các Phòng Ban trong Công Ty để giải quyết các công việc chuyên môn; Báo cáo Ban Giám đốc Công ty về những vấn đề vƣợt quá quyền hạn cho phép để kịp thời xử lý. - Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty; Với các phòng ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để giải quyết công việc chuyên môn. * Phòng Kế hoạch kinh doanh - Chức năng: Tham mƣu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức quản lý, kế hoạch kinh doanh của Công ty; Xây dựng, triển khai và kiểm tra kế hoạch SXKD tháng, quý, năm, các kế hoạch dài hạn của Công ty; Xây dựng, triển khai và kiểm tra các chính sách, chiến lƣợc kinh doanh mở rộng thị trƣờng của Công ty. - Nhiệm vụ: Xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng tháng, quý, năm cho các Phòng trên cơ sở kế hoạch năm; Tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động SXKD thực tế của Công ty, tham mƣu cho Ban Giám đốc các giải pháp điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả hoạt động SXKD; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm…trình Ban Giám đốc; Tổ chức tổng hợp, theo dõi, quản lý xuất nhập sản phẩm của Công ty; Quản lý hồ sơ tài liệu các sản phẩm của công ty; Chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
  • 44. Thừa lệnh Giám đốc quản lý, kiểm tra, giám sát theo nghiệp vụ chuyên môn; Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đối với các phòng ban công ty; Đƣợc chủ động quan hệ với các Phòng để giải quyết các công việc chuyên môn. - Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty; Với các Phòng trực thuộc Công ty là mối quan hệ hiệp đồng để cùng thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. * Phòng Tài Chính kế toán - Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, gíam sát các mặt về công tác tài chính kế toán của Công Ty theo quy định của Nhà nƣớc và quy chế nội bộ của Công ty; Thừa lệnh Giám Đốc Công ty điều hành, tổ chức quản lý mọi hoạt động tài chính của Công ty; Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty. - Nhiệm vụ: Phối hợp với các Phòng xây dựng kế hoạch năm, quý; Hƣớng dẫn các Phòng trong Công ty thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc chế độ, kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài chính và thanh toán; Kiểm tra đôn đốc các Phòng thực hiện công tác tài chính thanh quyết toán đúng quy định; Quản lý lƣu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định. - Quyền hạn: Thừa lệnh Giám Đốc Công ty quản lý hoạt động tài chính của các phòng trong Công ty; Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty và bên ngòai để thực hiện công tác tài chính; Kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các Phòng của công ty về việc chấp hành và thực hiện công tác tài chính. - Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. * Phòng nhân sự - Chức năng: Tham mƣu giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tổ chức nhân sự, lao động
  • 45. tạo và thực hiện chế độ chính sách với ngƣời lao động của Công ty. - Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự: Xây dựng mô hình tổ chức công ty, tổ chức tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp lao động phù hợp; Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty; Xây dựng kế hoạch lao động tiền lƣơng và các chính sách phù hợp; Thực hiện tốt công tác hành chính, văn thƣ. - Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. * Phòng Quản lý chất lƣợng - Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc trong việc cung cấp các sản phẩm; Thừa lệnh Giám đốc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình đƣa sản phẩm vào tiêu thụ. - Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng nhằm nắm đƣợc tình hình cũng nhƣ kiểm soát tốt sản phẩm tại kho cũng nhƣ sản phẩm đã cung ứng trên thị trƣờng; Lập hồ sơ tƣ vấn, giải pháp công nghệ về các sản phẩm thức ăn chăn nuôi; Tham mƣu cho Ban Giám đốc về việc ban hành các quy trình, quy chế trong công tác Marketing và tổ chức thực hiện các dự án về thức ăn chăn nuôi. - Quyền hạn: Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động Marketing, đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm; Đƣợc quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định. - Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty, với các Phòng trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải quyết các công việc chuyên môn. * Xƣởng sản xuất và bộ phận Kho - Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc trong việc sản xuất, lƣu trữ các sản phẩm thức ăn chăn nuôi; Thừa lệnh Giám đốc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình hoàn các sản phẩm.
  • 46. Phối hợp với các phòng tổ chức xây dựng, quản lý các sản phẩm thức ăn chăn nuôi,...; Thực hiện quản lý công tác sản xuất trực tiếp sản phẩm cho công ty; Thực hiện lƣu trữ những sản phẩm vừa sản xuất và lƣu trữ hàng tồn kho. - Quyền hạn: Thừa lệnh Ban Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất, lƣu trữ sản phẩm; Chủ động phối hợp với các Phòng để thực hiện sản xuất sản phẩm đúng tiến độ, kế hoạch. - Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty; Với các Phòng trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải quyết các công việc chuyên môn. 3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong những năm trở lại đây, đứng trƣớc những khó khăn do nguồn nguyên liệu trong nƣớc không đáp ứng đƣợc yêu cầu và phụ thuộc lớn vào nguồn nhập khẩu dẫn đến nghịch lý trong khi giá thực phẩm giảm, các hộ chăn nuôi phải bán dƣới giá thành thì giá thức ăn chăn nuôi bán cho nông dân vẫn tăng, hệ quả tất yếu là doanh thu của các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi có phần giảm sút. Qua quá trình làm việc với khối lƣợng tƣơng đối lớn, tiến độ khẩn trƣơng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nên đội ngũ đội nhân viên đã có trƣởng thành nhất định về tay nghề chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm. Bộ máy cơ quan và các công tác quản lý đã đƣợc kiện toàn và hoạt động đã có nề nếp. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015 đƣợc thể hiện qua bảng sau
  • 47. quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Năm 2015 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 87.462 90.545 3.083 4 102.867 12.322 14 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 - - Chiết khấu 0 0 0 0 - - Giảm giá hàng bán 0 0 0 0 - - Hàng bán bị trả lại 0 0 0 0 - - Doanh thu thuần 87.462 90.545 3.083 4 102.867 12.322 14 Giá vốn hàng bán 61.643 63.322 1.679 3 70.822 7.500 12 Lợi nhuận gộp 25.819 27.223 1.404 5 32.045 4.822 18 Chi phí bán hàng 3.500 4.100 600 17 6.000 1.900 46 Chi phí quản lý DN 6.000 6.500 500 8 7.800 1.300 20 LN từ HĐKD 16.319 16.623 304 2 18.245 1.622 10 TN HĐ tài chính 247 156 -91 -37 52 -104 -67 Chi phí HĐ tài chính 152 133 -19 -13 214 81 61 LN từ HĐ tài chính 95 23 -72 -76 -162 -185 -804 LN trƣớc thuế 16.414 16.646 232 1 18.083 1.437 9 Thuế TNDN 4.104 4.162 58 1 3.978 -183 -4 LN sau thuế TNDN 12.311 12.485 174 1 14.105 1.620 13 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Tổng doanh thu của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam năm 2014 đã tăng khá cao so với năm 2013: Cụ thể năm 2014 tổng doanh thu của công ty đạt 90.545trđ, tăng thêm so với năm 2013 là 90.545 - 87.462 = 3.083trđ, tƣơng ứng với mức tăng trƣởng 4%. Năm 2015 tổng doanh thu của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam tăng so với năm 2014 là 12.322trđ với tỷ lệ tăng 14%. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế đạt đƣợc năm 2014 cũng cao hơn so với năm 2013 là
  • 48. tăng trƣởng 1%; lợi nhuận sau thuế năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.620tr.đ, tƣơng ứng tăng 13%. Nhìn vào tỷ lệ tăng tăng trƣởng của lợi nhuận sau thuế, tổng doanh thu của năm sau so với năm trƣớc đƣợc xem là thành công đáng ghi nhận của công ty. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong năm 2015, trong đó một số nguyên nhân chính đƣợc đánh giá nhƣ sau: - Doanh thu các năm tăng do công ty vẫn duy trì đƣợc lƣợng khách hàng thƣờng xuyên và quen thuộc; - Kiểm soát chi phí tốt, tuy có tăng theo từng năm do tốc độ tăng doanh thu nhƣng mức tăng chi phí không nhanh nhƣ mức tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận các năm tăng. - Hoạt động kiểm soát của công ty trong những năm gần đây đƣợc tăng cƣờng, do đó các khoản doanh thu - chi phí của công ty đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Bảng 3.2: Tình hình nợ phải trả của Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Năm 2015 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Nợ ngắn hạn 33.882 35.956 2.074 6 49.805 13.849 39 1. Vay ngắn hạn 24.250 20.910 - 3.340 -14 29.072 8.162 39 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0 3. Phải trả cho ngƣời bán 7.400 12.900 5.500 74 18.380 5.480 42 4. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 155 300 145 94 458 158 53 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc 0 0 0 10.01
  • 49. công nhân viên 1.218 1.300 82 7 1.250 -50 -4 7. Phải trả nội bộ 0 0 0 0 0 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 859 546 -313 -36 645 99 18 II. Nợ dài hạn 9.500 8.000 -1.500 -16 11.200 3.200 40 1. Vay dài hạn 9.500 8.000 -1.500 -16 11.200 3.200 40 2. Nợ dài hạn khác 0 0 0 0 0 III. Nợ khác 0 0 0 0 0 Tổng 43.382 43.956 574 1 61.005 17.049 39 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco Nhìn vào bảng biểu ta thấy năm 2014 tổng nợ phải trả của công ty tăng 574trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ 1%, tuy nhiên năm 2015 nợ phải trả của Vinuco tăng cao lên tới 17.049trđ so với năm 2014, tƣơng ứng tỷ lệ tăng trƣởng 39%. Nguyên nhân của tổng nợ phải trả tăng nhanh trong năm 2015 xuất phát từ: Khoản nợ phải trả tăng năm 2015 là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng so với năm 2014, trong đó nợ ngắn hạn tăng 39%, nợ dài hạn tăng 40%. Nợ ngắn hạn tăng do hai khoản phải trả cho ngƣời bán và khoản ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng khá mạnh; phải trả cho ngƣời bán tăng 5.480trđ với tỷ lệ tăng 42%; ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng 158trđ trtƣơng tƣơng ứng tăng 53%. Trong khi đó nợ dài hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng lên với tỷ lệ 40 %; từ đó ta thấy đƣợc nợ dài hạn của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 50. hình vốn chủ sở hữu của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Năm 2015 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Nguồn vốn quỹ 12.230 14.670 2.440 20 16.100 1.430 10 1. Nguồn vốn kinh doanh 10.900 11.780 880 8 13.200 1.420 12 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 0 0 3. Chênh lệch tỷ giá 0 0 0 0 0 4. Quỹ đầu tƣ phát triển 980 1.100 120 12 1.650 550 50 5. Quỹ dự phòng tài chính 120 145 25 21 250 105 72 6. LN chƣa phân phối 230 1.645 1.415 615 1.000 -645 -39 7. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 0 0 0 0 0 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 150 170 20 13 400 230 135 Quỹ khen thƣởng phúc lợi 150 170 20 13 400 230 135 Tổng 12.380 14.840 2.460 20 16.500 1.660 11 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco Năm 2014 và năm 2015 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng, cụ thể: Năm 2014 tăng 2.460trđ, tƣơng ứng tăng 20%, năm 2015 tăng 1.660trđ với tỷ lệ tăng 11%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do nguồn vốn, quỹ tăng, với: Nguồn vốn, quỹ năm 2014 tăng so với năm 2013 là 2.440trđ tƣơng ứng với tỷ lệ 20%; nguồn vốn quỹ năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1.430trđ, tỷ lệ
  • 51. kinh phí, quỹ khác năm 2015 tăng 230trđ so với năm 2014 tƣơng ứng với tỷ lệ 135% và năm 2014 tăng so với năm 2013 là 13%, tƣơng ứng 20trđ. Một điều dễ nhận thấy nguồn kinh phí, quỹ khác là quỹ khen thƣởng, phúc lợi, việc tăng đột biến của quỹ khen thƣởng, phúc lợi năm 2015 so với năm 2014 chứng tỏ công ty đã có những sự quan tâm nhất định đến đời sống của cán bộ nhân viên, tìm cách động viên khích lệ ngƣời lao động, từ đó nâng cao trách nhiệm của ngƣời lao động trong sản xuất kinh doanh. 3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam 3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, nhƣng để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho hiệu quả đòi hỏi những nỗ lực không kém. Một trong những nhân tố có ảnh hƣởng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, đó là việc xác định cơ cấu tài sản ngắn hạn sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thì đƣợc coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo.... Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu tài sản ngắn hạn khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lƣợng tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản thì việc phân bổ tài sản ngắn hạn của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công ty.