Câu hỏi đúng sai môn kế toán ngân hàng thương mại

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Tài liệu "ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI" có mã là 1537399, file định dạng docx, có 42 trang, dung lượng file 95 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: Luận văn đồ án > Tổng hợp. Tài liệu thuộc loại Vàng

Nội dung ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 42 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Download câu hỏi đúng sai kế toán ngân hàng ✓Câu hỏi ĐÚNG SAI môn kế toán ngân hàng thương mại ✓ Bài tập đúng sai kế toán ngân hàng ✓Nhận định đúng sai kế toán ngân hàng ✓ File PDF ✓ Tải xuống miễn phí giáo trình link Google Drive

Câu hỏi đúng sai môn kế toán ngân hàng thương mại

1CÂU HỎI ĐÚNG SAINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIVấn đề: nguồn vốnCâu 1: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm cả trái phiếu có thể chuyển đổido chính ngân hàng phát hành đúngMột số khoản vay trung và dài hạn của NHTM được NH qui định có thể chuyểnđổi thành vốn cổ phần. Đây là khoản nợ lưỡng tính. Do tính chất này mà NHTWnhiều nước xếp chúng vào vốn chủ sở hữu loại 2 với tỷ lệ 50% để tính tỷ lệ an toànvốn chủ sở hữu.Câu 2: huy động vốn của NHTM không bao gồm vốn chủ sở hữu  đúngVốn chủ sở hữu của NH là vốn được hình thành ban đầu khi thành lập NH và đượcbổ sung từ lợi nhuận qua các năm.Vốn huy động mà ngân hàng nhận được từ nền kinh tế đó là tiền gửi của các tổchức kinh tế các doanh nghiệp các cá nhân gồm-Tiền gửi ko kì hạnTiền gửi có kì hanTiền gửi tiết kiệmTiền gửi khácCác nguồn huy động khác phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu. Đây là nguồn tiền chủ yếu để NH hoạt động trong qua trình cho vay và là mộttrong những tiêu chí quan trọng đánh giá 1 ngân hàngCâu 3: Ngân hàng không được dùng vốn chủ sở hữu để cho vay vì kỳ hạnnguồn vốn này dài hơn kỳ hạn khoản cho vay saiVốn chủ sở hữu của NH là vốn được hình thành từ khi thành lập NH và bổ sung từlợi nhuận qua các năm. Đây là loại vốn có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang2thiết bị nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn vốn dùng để cho vay thường là nguồn vốnhuy động được từ nền kinh tế… câu 2Câu 4: ngân hàng thương mại Việt Nam cần duy trì tỷ lệ VCSH trên tài sản córủi ro ít nhất 9%.  đúngTheo thông tư 13/2010 NHNN:mục 1 tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, điều 4: tỷ lệ antoàn vốn tối thiếu: Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duytrì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro củatổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).Với việc nâng hệ số đủ vốn lên 9% trong Thông tư 13 và quy định về vốn phápđịnh tối thiểu theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ là cơ sở hết sứcquan trọng để nâng cao tiềm lực tài chính của các tổ chức tài chính.Basel II chỉquy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%, nhưng đây chính là một trong nhữngđiểm yếu của nó như đã phân tích ở bài viết về Basel. Dự kiến trong phiên bản sắptới, hệ số đủ vốn CAR sẽ được nâng lên. Do vậy, việc đưa hệ số CAR lên 9% nhưThôngtư13làphùhợpvớixuhướngchungcủatoàncầu.Vấn đề vốn nợ: tiền gửi và nghiệp vụ huy động tiền gửi,tiền vay và nghiệp vụ đivayCâu 1: ngân hàng không nên nhận tiền gửi thanh toán để cấp tín dụng chokhách hàng.  SaiTiền gửi thanh toán được gửi vào NH để thực hiện các khoản chi hàng hóa dịch vụvà thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinhdoanh một cách thuận tiên và tiết kiệm, nói cách khác đây là hoạt động chờ thanhtoán chứ không phải tiền để dành. NH phải chi trả bất cứ lúc nào NH có yêu cầu,nếu chậm coi như bị vi phạm và phải chịu phạt theo quy định. Tuy nhiên một số3NH do không có sự ăn khớp nhập và xuất mỗi tk thanh toán của KH nên tạo ra mộttồn khoản nh, có thể sử dụng nguồn này làm nguồn vốn KD, nhưng NH chỉ chophép sử dụng một phần, phần còn lại để dự trù thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầucủa KH, do đó không nên sử dụng tiền gửi thanh toán để cấp tín dụng cho KH.Câu 2: mọi khách hàng gửi tiền tại NHTM đều được Bảo hiểm tiền gửi ViệtNam thanh toán đầy đủ trong trường hợp Nh mất khả năng thanh toán  SaiKhi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có vănbản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểmtiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được quy định tại Điều 3 củaNDD89/1999 về bảo hiểm tiền gửi,"Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cánhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây:a) Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắmgiữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiềngửiđó;b) Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc ( Phó Giám đốc) của tổ chức thamgiabảohiểmtiềngửiđó;c) Tiền gửi dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền;d) Tiền mua các giấy tờ có giá, trừ một số giấy tờ có giá theo hướng dẫn của Ngân4hàngNhànướcViệtNam."không phải mọi khách hàng.Câu 3: Ngân hàng thương mại Việt Nam cần mua bảo hiểm cho toàn bộ tiền gửihuy động được saiở nhiều nước nh phải mua bảo hiểm cho toàn bộ tiền gửi huy động được. ở việtnam theo nghị định 109/2005/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghịđịnh 89/1999 về bảo hiểm tiền gửi thì"Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cánhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây:a) Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắmgiữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiềngửiđó;b) Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc ( Phó Giám đốc) của tổ chức thamgiabảohiểmtiềngửiđó;c) Tiền gửi dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền;d) Tiền mua các giấy tờ có giá, trừ một số giấy tờ có giá theo hướng dẫn của NgânhàngNhànướcViệtNam."Câu 4: Tiền gửi thanh toán nhạy cảm hơn với biến động của lãi suất so với tiềngửi tiết kiệmTiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn,tiền gửi thanh toán thường nhạy cảm với cácbiến động về lãi suất, tỷ giá thu nhập và chu kỳ chi tiêu hay các nhân tố khác. Tiền5gửi thanh toán thường biến động kém ổn định hơn tiền gửi tiết kiệm. phục vụ nhucầu chi tiêu thường xuyên ko bị phạt lãi suất khi rút ra trước hạn do đó mà chỉ cầncó biến động của lãi suất thì ảnh hưởng đến hành động của người gửi tiềnCâu 5: ngân hàng thương mại không được dùng tiền vay từ ngân hàng trungương để cho vay khách hàng  đúngVay từ NHNN là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả củangân hàng TM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc dự trữ thanhtoán), hình thức cho vay chủ yếu là NHNN tái chiết khấu, hoặc tái cấp vốn theohạn mức nhất định. Tuy nhiên NHNN luôn điều hành vay mượn này một cách chặtchẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Do đómà NHTM không được dùng tiền vay từ NHNN để cho vay khách hàng.Câu 6: NHNN khuyến khích các NHTM vay vốn của NHNN khi đưa ra mức lãisuất tái chiết khấu (tái cấp vốn) thấp hơn LS vay liên ngân hàng.  saiVay từ NHNN là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả củangân hàng TM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc dự trữ thanhtoán), hình thức cho vay chủ yếu là NHNN tái chiết khấu, hoặc tái cấp vốn theohạn mức nhất định. Tuy nhiên NHNN luôn điều hành vay mượn này một cách chặtchẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. NHNNkhông khuyến khích các NHTM vay vốn của NHNN.Câu 7: Ngân hàng nên hạn chế vay vốn trên thị trường liên ngân hàng vì tínhổn định kémCâu 8:tiền gửi ủy thác của KH không phải nợ của NH saiNHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy tháccấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… nh có thẻ sử dụng tiền của khách hàng tuy6không phải trả lãi nhưng vẫn phải trả gôc nên đây cũng là một trong những khoảnnợ của ngân hangCâu 8: NHTM gửi tiền ở NHTW vì mục tiêu lợi nhuậnsaiNHTM gửi tiền ở NHTW nhằm mục đích thanh toán bù trừ hoặc dự trữ bắt buộctheo quy định của NHNN nhằm thục hiện mục tiêu CSTT.Vấn đề tỷ lệ dự trữ bắt buộcCâu 1: ngân hàng thương mại có thể mua trái phiếu chính phủ thay cho dự trữbắt buộc SaiTheo quy chế DTBB đối với các tổ chức tín dụng kèm QDD581/NHNN 2003:Điều 1: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt đọng tại Việt Namphải duy trì tại tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNNĐiều 7: Các tổ chức tín dụng phải duy trì dự trữ bắt buộc như sau:- Đối với dự trữ bắt buộc bằng đồng VN, được duy trì trên tài khoản tiền gửi thanhtoán tại sở GD NHNN và các chi nhánh NHNN tỉnh thành phố- Đối với dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, được duy trì trên tài khoản tiền gửi thanhtoán tại Sở GD NHNNCâu 2: ngân hàng thương mại thường tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc khi nền kinh tếrơi vào tình trạng lạm phát cao.  sai- NHTW là ngân hàng điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho phù hợp với các mục tiêuđiều hành, mục tiêu hoạt động của CSTT,quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Thốngđốc NHNN quyết định tùy thuộc vào tình hình cụ thể của nền kinh tế. Theo LuậtNHNN Việt Nam, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hinh TCTD và từng loạitiền gửi từ 0%-20% tổng số lượng tiền gửi tại mỗi TCTD trong từng thời kỳ. Khităng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nghĩa là NHTW thắt chặt khả năng tạo tiền của NHTMCâu 3: tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao làm tăng khả năng huy động tiền gửi củaNH sai7- Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ làm tăng chi phí huy động vốn của NH vì với lãiphải trả không đổi sẽ làm cho vốn khả dụng của NH giảm xuống. Điều này sẽ hạnchế khả năng huy động của NH do NH không đạt được kế hoạch đè ra.Câu 4: dự trữ bắt buộc làm tăng chi phí của NH đúng- Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao sẽ làm tăng chi phí huy động vốn của NH vì với lãiphải trả không đổi sẽ làm cho vốn khả dụng của NH giảm xuống. dự trữ bắt buộctăng làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng cũng như khả nang sử dụng nguồntiền này làm cho chi phí huy động vốn thực tế của NHTM tăng lên.Câu 5: khi ngân hàng thanh toán cho 2 khách hàng có cùng tài khoản giaodịch tại cùng 1 nh thì mức dự trữ bắt buộc của NH đó tăng lên.  Sai- Khi đó số dư tiền gửi của NH không đổi điều này làm cho mức dự trữ bắt buộccủa NH không đổi.Vấn đề tài sản và quản lý tài sảnCâu 1: Ngân quỹ của ngân hàng bao gồm cả những khoản chứng khoán sắpđáo hạn ĐúngNgân quỹ của một nh thường gồm:- Tiền mặt trong két: có thể gồm nội tệ, ngoại tệ (ở những nước ngoại tệ được sửdụng trong lưu thông, hoặc chấp nhận tiền gửi ngoại tệ)- Tiền gửi tại ngân hàng khác: NHTW yêu cầu NHTM phải duy trì dự trữ bắt buộcdưới hình thức tiền gửi tại NHTWTuy nhiên các chứng khoán ngắn hạn của CP thường được xếp hàng đầu trong sốcác chứng khoán thanh khoản, được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ, chúngsinh lời cao hơn ngân quỹ, và khi cần có thể bán để chi trả như ngân quỹ.8Câu 2: ngân hàng không yêu cầu khách hàng phải có TSĐB khi cho vay theohạn mức  đúngLà phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận mộthạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tíndụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định màngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các kháchhàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Do đómà thường không yêu cầu khách hàng phải có TSĐB khi cho vay. Ví dụ một doanhnghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng cá giá thấp để chếbiến kịp thời vu,ï ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức tíndụng từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp được rút tiền vay nhiều lầntrong suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín dụng này được xác định trên cơsở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất kỳ thời điểmnào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.Mỗi lần rút tiền vay, khách hàngký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn.Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốnhoặc thời gian thu tiền bán hàng của khách hàng.Câu 3: hoạt động bảo lãnh giúp ngân hàng gia tăng tài sản và thu nhập  SaiBảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. NH không phải xuất tiền ngay khibảo lãnh do vậy bảo lãnh được coi là tài sản ngoại bảng, nếu kh không thực hiệnđược cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả, khoản chi trả này xếpvào tài sản “xấu” . NH tìm kiểm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí,tạo thu nhập cho NH.Câu 4: ngân hàng thương mại thường ưu tiên vay vốn từ ngân hàng trung ươngkhi thiếu vốn vì lãi suất thấp  SAi9Vay từ NHNN là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả củangân hàng TM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc dự trữ thanhtoán), hình thức cho vay chủ yếu là NHNN tái chiết khấu, hoặc tái cấp vốn theohạn mức nhất định. Tuy nhiên NHNN luôn điều hành vay mượn này một cách chặtchẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất địnhCâu 5: Dư nợ tối đa của mỗi món vay của khách hàng không được vượt quá15% vốn tự có của NHTM  đúngTổng dư nợ cho vay của TCTD: Đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừtrường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác từ Chính phủ, củacác tổ chức và cá nhân.Trong đó: Dư nợ cho vay của TCTD bao gồm:- Dư nợ cho vay theo hợp đồng TD.- Số dư nợ TCTD ủy thác cho TCTD khác cho vay.- Số dư các khoản TCTD đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với KH.Trường hợp nhu cấu vốn của một KH vượt quá 15% vốn tự có của TCTDhoặc KH có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD cho vay hợp vốntheo Quy định của NHNN.Câu 6: Hoạt động bao thanh toán của NHTM giúp khách hàng tăng vốn kinhdoanhđúngBao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từviệc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên muahàng hóa, sử dụng dịch vụ thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa, cungứng dịch vụ.Về cơ bản, bao thanh toán là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đóngười cho vay được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thucủa người đi vay. Do đó làm tăng vốn kinh doanh của NHTM10Cau 7:NH không chấp nhận chiết khấu đối với cổ phiếu của DN  đúngCổ phiếu không phải GTCG mà là chứng khoán vốn. điều 5:loại GTCG nhận ck,tái ck theo quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN thì GTCG1.2.3.4.Các GTCT theo qui định luật tctnTín phiếu NHNNLoại trái phiếu phát hành theo qui định: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc..Các tín phiếu kỳ phiếu trái phiếu do các tc khác phát hànhCâu 8: Trái phiếu CP có 5 năm có thời gian đáo hạn còn lại 6 tháng là chứngkhoán thanh khoản ĐúngĐối với GTCG nhưng sắp đáo hạn có thời hạn ngắn ( thường đáo hạn sau 1 năm)được coi là chứng khoán thanh khoản. vì vậy ta có thể thấy rằng chứng khoánthanh khoản là những chứng khoán ngắn hạn hay các GTCG có thời gian đáo hạncòn lại nhỏ hơn 1 nămCâu 9: Khi thẩm định tsđb ngân hàng chú trọng giá trị thị trường của chúngsaiGiá trị thị trường là giá cả của thị trường nó luôn luôn biến động mà khi NH thẩmđịnh TSĐB sẽ phân tích các yếu tố phụ thuộc vào tính bền vững, ổn định về mặtgiá trị và tính pháp lý của TSCâu 10: Khoản mục Chứng Khoán đầu tư giúp NH tăng tính thah khoản saiNHTM nắm giữu CK vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. chia làm 2loại ck thanh khoản và kém thanh khoản. thông thường các ck có tính thanh khoảncao an toàn, dễ bán ít giảm giá, tỷ lệ sinh lời thấp, ngược lại ck kém thanh khoản(chứng khoán đầu tư) rủi ro cao, tính thanh khoản thấp nhưng tỷ lệ sinh lời caoCâu 11; Tất cả các món cho vay của ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo đểgiảm rủi ro tín dụng SaiVề nguyên tắc thì tất cả các món vay đều phải có tài sản đảm bảo, tuy nhiên, NHchỉ ghi, tuy nhiên NH chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bào mà ngân hàngcó thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. tín dụng không cần tài sản11đảm bảo có thể được cấp cho các KH có uy tín, thường là khách hàng làm ănthường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng dây dưa,hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉthị của Chính Phủ mà Chính Phủ yêu cầu, không cần tài sản bảo đảm. Theo LuậtTCTD Các khoản cho vay đối với các Tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặcnhững khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sátviệc bán hàng… cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 sửa đổi khoản 2, điều 52 như sau: “Tổ chức tíndụng có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không cóbảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình…”Câu 12: Bao thanh toán là nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn, trung dài hạn  saiBao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từviệc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên muahàng hóa, sử dụng dịch vụ thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa, cungứng dịch vụ.- Về cơ bản, bao thanh toán là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người chovay được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đivay.. Hình thức tín dụng ngắn hạn tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Cho vay trêntài sản.Câu 13: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay dựa trên tài khoản tín dụng quốc tếcủa kh saiViệc thấu chi áp dụng trên tk thanh toán còn tín dụng có bản chất là cho va. Thấuchi là nghiệp vụ cho vay qua đó nh cho phép người vay đc chi trội trên số dư tiềngửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian12Câu 14: Lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn lãi suất cho vay kinh doanhđúngVì cho vay tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu cá nhân thường có rủi ro cao hơn và dựavào thu nhập của người vay hơn nữa ý thức trả nợ của kh thường không cao nên lãisuất cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay kinh doanhCâu 15: tài sản thế chấp phải được chuyển đến kho của NHTM saiThế chấp là hình thức theo đó người nhận tín dụng phải chuyển các giấy tờchứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) TSĐB sang cho NH. Nếu khi đến hạn mà ngườiđi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thìngân hàng được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ. Trong trường hợp thếchấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, độngsản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.Câu 52: bán tài sản bảo đảm đê thu nợ có thể gây ra những thông tin bất lợiđối với NH đúngVì việc bán TSĐB để thu nợ rát khó khăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và phải có sựđồng ý của KH mới đc phát mại, NH ko thể chủ động tự bán TSĐB đó nên việcbán TSĐB đó sẽ gây ra những thông tin bất lợi cho NHCâu 16: Trong hoạt động ủy thác, ngân hàng chi quản lý hộ tài sản hộ kháchhàng chứ không chia sẻ rủi roCâu 17: Trong cho thuê tài chính công ty cho thuê phải trả phí bảo hiểm chotài sản cho thuê saiVì bên đi thuê phải trả phí bảo hiểm để đảm bảo cho tài sản thuê vì trong hợp đồngthuê tài chính bên đi thuê phải cam kết đảm bảo cho tài sản thuê. NH gặp rủi ro khiKH kinh doanh không hiệu quả, không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn.Nhiều tài sản cho thuê mang tính chất khó bán, khó cho thuê lại, khi thu hồi chi phí13tháo dỡ cao…nên rủi ro cho thuê rất cao đối với NH. Do vậy khi cho thuê NH phảitiến hành phân tích tín dụng đồng thời phân tích thị trường tài sản cho thuê, đánhgiá nhà cung cấp, lựa chọn nhà cho thuê thích hợp. Và NH yêu cầu KH phải muabảo hiểm tài sản.Câu 18: Tài sản ngoại bảng không đem lại thu nhập từ lãi cho ngân hàng saiNgân hàng đưa ra những cam kết của mình đối với khách hàng, hình thành nênmột loại tài sản là hợp đồng cam kết như hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tương lai,hợp đồng quyền chọn… những tài sản này không trực tiếp hình thành do sử dụngnguồn vốn mà NH huy động nên được xếp vào ts ngoại bảng. TS ngoại bảng phảnánh dung lượng công tác của NH, tạo nên thu nhập và rủi ro cho NH.Câu 19: Phát hành trái phiếu chuyển đổi giúp ngân hàng giảm chi phí huy độngvốn so với phát hành cổ phiếu  đúngTrái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi vốn lai giữa cổ phần thường và nợ. Tráiphiếu chuyển đổi ấn định một khoản thời gian khoản nợ với lãi suất cố định đượcchuyển sang cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn so với vốn huy động vì cho phép tráichủ trở thành cổ đông trong tương lai, nhưng lại hấp dẫn về lãi suất hơn cổ đông vìmang rủi ro chuyển đổi.Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào mộtthời điểm được xác định trước trong tương lai. Loại trái phiếu này có đặc điểm làlãi suất cố định và tương đối thấp so với các loại trái phiếu khác, song trái phiếuchuyển đổi hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn khi chuyển đổi thànhloại cổ phiếu thường của công ty và đây cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếuchuyển đổi.Ưuđiểm:- Chi phí phát hành và lãi suất phải trả thấp hơn so với phát hành trái phiếu thôngthường cũng như so với lãi suất ngân hàng và điều này đồng nghĩa với việc giảm14rủirođốivớitổchứcpháthành.- Tăng vốn cổ phần trong tương lai khi chuyển từ trái phiếu nợ thành vốn cổ phần.- Giá cổ phiếu thường không bị sụt giảm do tránh được tình trạng tăng số lượng cổphiếumộtcáchnhanhchóngtrênthịtrường.- Trước khi trái phiếu được chuyển đổi sẽ không làm giảm thu nhập của các cổđônghiệnhữusovớipháthànhcổphiếu.- Dễ dàng hơn trong việc huy động vốn do tính hấp dẫn của việc có thể chuyển đổitừ trái phiếu sang cổ phiếu.Câu 20: hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay córủi ro cao hơn tài sản đảm bảo của chính khách hàng đúngVì tài sản hình thành từ vốn vay thường là các tài sản đặc trưng khó phát mạithường là máy mọc thiết bị nên khó tránh được các rủi ro trong thời gian ._ Bảo đảm tài sản bằng nguồn tài sản của người bảo lãnh.Bảo lãnh là việc một cá nhân hay một đơn vị đứng ra bảo lãnh cho người vayvốn để người này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu đến hạn người đivay không trả hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảolãnh sẽ đứng ra trả nợ thay.Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh tài sản (gọi là bênbảo lãnh) để bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có các điều kiện sau:+ Có năng lực pháp luật dân sự đối với pháp nhân; có năng lực pháp luật dânsự và hành vi đối với cá nhân.+ Có khả năng về vốn và tài sản.15- Bảo đảm tài sản hình thành từ nguồn vốn của người đi vay:+ Tài sản khách hàng có sẵn trước khi ký hợp đồng tín dụng.Đây là nguồn tài sảnđảm bảo mà ngân hàng ưa thích nhất bởi tính rủi ro thấp.+ Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị của tài sảnđược tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiềnvay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hìnhthành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đốivới ngân hàng.Được áp dụng đối với các loại hình tín dụng sau:Vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,phục vụ đời sống.Vay để thực hiện lô hàng xuất, tài sản bảo đảm chính là lô hàng xuất.Vay để thực hiện lô hàng nhập, tài sản bảo đảm chính là lô hàng nhập.Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay có mức độ rủi ro rất cao. Do đó, yêucầu của công tác quản lý phải đánh giá chính xác hiệu quả mang lại của các dự ánđầu tư.Nh thường cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi phí. Phíbảo lãnh tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh. Bảo lãnh là hình thức tàitrợ thông qua uy tín. NH không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh do vậy bảo lãnhđược coi là tài sản ngoại bảng, nếu kh không thực hiện được cam kết. Do đó màphí bảo lãnh thường thấpCâu 21: NH ko chấp nhận chiết khấu đối hối phiếu của Nh khác saiVì hối phiếu cũng là 1 trong 2 loại của thương phiếu là GTCG. Thương phiếu gồmlệnh phiếu và hối phiếu. trong đó lệnh phiếu thể hiện cam kết trả tiền cho người thụhưởng và người phát hành là người mua còn hối phiếu phát hành là người bán là16người yêu cầu nguoi mua sau một thời gian nhất định trả đúng số tiền ghi tronghối phiếuCâu 22: Cho thuê hoạt động là hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM saiVì cho thuê hoạt động là 1 trong những hoạt động của cho thuê tài chinh áp dụngcho cả trung và dài hạnCâu 23: Bao thanh toán giống CK chứng từ đúngBao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từviệc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bên muahàng hóa, sử dụng dịch vụ thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa, cungứng dịch vụ, mua lại bộ chứng từ… điều này giống vơi chiết khấu chứng từ vì NHsẽ mua với giá thấp hơn giá trị BCT và các khoản phải thu của KH.Câu 24:thấu chi không cần tài sản đảm bảo đúngThấu chi là hình thức tín dụng dựa vào uy tín khách hàng khi đó NH sẽ cho mộthạn mức thấu chi chứ không cần TSĐBCâu 25: bảo lãnh của NH là một hoạt động phi tín dụng saiBảo lãnh là 1 hình thức tài trợ của NH cho kh, qua đó KH có thể tìm nguồn tài trợmới, mua đc hàng hóa hoặc thực hiện các hoạt động sx kd nhằm thu lợi nhuận. Bảolãnh nh là cam kết cua Nh dưới hình thức thư bảo lãnh về viec thực hiện nghĩa vụtài chính thay cho khách hàng cua rNH, khi NH ko thực hiện dúng nghĩa vụ nhưcam kết. đây là 1 nghiệp vụ tín dụng.Vấn đề rủi roCâu 1: Nếu cho vay đầu tư chứng khoán quá 3% tổng dư nợ, ngân hàng cóthể gặp rủi ro trong thanh khoản17theo chỉ thị của NHNN số 03/2007 về kiểm soát quy mô chất lượng tín dụngvà cho vay đầu tư, kinh doanh đầu tư chứng khoán thì Khống chế dư nợ vốn chovay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3%tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng. Dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ cógiá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán bao gồm: Cho vay, chiết khấu giấy tờ cógiá đối với các công ty chứng khoán; Cho vay cầm cố bằng chứng khoán và/hoặcbảo đảm bằng tài sản khác để đầu tư, kinh doanh chứng khoán đối với các tổ chứckhác và cá nhân; Chiết khấu giấy tờ có giá đối với tổ chức và cá nhân để đầu tư,kinh doanh chứng khoánCâu 2: Rủi ro lãi suất= khe hở lãi suất x mức thay đổi lãi suất trên thị trườngđó là xác suát xảy ra rủi ro vơi NHTM saiKhi huy động vốn của DN và dân cư, nh phải trả lãi. Khi tài trợ nh thu lãi. Lãi suatcủa các khoản cho vay tiền gửi và chứng khoán thường xuyen biến động có thể làmgia tăng lợi nhuận có thể gây tổn thất cho NH, như vậy rủi ro lãi suất là khả năngthu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dựkiến. ngoải ra khe hở lãi suất trở thành yếu tố đo rủi ro lãi suất tiềm năng. Khe hởlãi suất càng lớn rủi ro càng lớnCâu 3: Ngân hàng cần luôn luôn đảm bảo khả năng sinh lợi cao trong mọi hoạtđộng để có khả năng thanh khoản tốt đúngGiữa khả năng than khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Ngân hàng càng tậptrung nhiều vốn để sẵn sang đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dựtính của nó càng thấp (các yếu tố khác không đổi).Do vậy, đảm bảo khả năng thanhkhoản hợp lý là một vấn đề không bao giờ kết thúc đối với hoạt động quản lý và nóluôn mang một ý nghĩa to lớn đối với khả năng sinh lời của ngân hàng. Hơn nữa,giải quyết vấn đề thanh khoản luôn gắn với chi phí, bao gồm chi phí lãi vốn vay,18chi phí giao dịch (về thời gian và tiền) cho việc tìm kiếm vốn thanh khoản và cảchi phí cơ hội tồn tại dưới hình thức những khoản thu nhập trong tương lai sẽ bị bỏqua khi ngân hàng phải bán đi những tài sản sinh lời để đáp ứng yêu cầu thanhkhoản. Rõ ràng, ngân hàng phải tính tới yếu tố chi phí cơ hội trong quá trình xemxét vấn đề thanh khoản của ngân hàng. Nếu tại thời điểm nào đó, ngân hàng cóthặng dư thanh khoản, nhà quản lý phải sẵn sang đầu tư phần thanh khoản vượttrội, tránh phải trả chi phí cơ hội do để vồn nhàn rỗi không tạo ra thu nhập.Sự tồn tại và phát triển của NH chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của NH. Tăngkhả năng sinh lời là cách đảm bảo an toàn nhất. NH phải tìm kiếm các khoản thuđể vừa bù đắp các khoản chi vừa có thu nhập ròng. Các chủ sở hữu luôn mong đợimột mức lợi tức hấp dẫn, tương ứng với rủi ro họ chấp nhận. Tăng khả năng sinhlời là biện pháp quan trọng để NH tăng quỹ tích lũy (tăng vốn của chủ) thiết lậpquỹ dự phòng lớn, đủ sức chống đỡ rủi ro tăng khả năng thanh khoản.Câu 4:Câu xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng phòng ngừa rủi roKết quả XHTD được sử dụng cho các mục đích xác định giới hạn tín dụng;quyết định từ chối hay đồng ý cấp tín dụng, mức lãi suất vay và xác định yêu cầuvề tài sản đảm bảo; Đánh giá hiện trạng khách hàng trong quá trình theo dõi vốnvay; Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng rủi ro.Câu 5: Dự phòng tổn thất tác dụng làm giảm mức đọ phát sinh rủi ro tíndụng saiDự phòng tổn thất như một tấm đệm chống rủi ro tín dụng, mà không ngăn ngừahay làm giảm rủi ro tín dụng. mà giảm mức độ phát sinh rủi ro tín dụng cầnHạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn hay nợ khó đòiXây dựng chính sách tín dụng phân tích tín dụngCâu 6: Lãi suất thị trường tăng và khe hở nhạy cảm lãi suất khác 0 thì ngânhàng sẽ chịu rủi ro lãi suất đúng19Vì khi khe hở nhạy cảm lãi suất khác 0 thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro lãi lãi suất.rủi ro có thể là tổn thất về thu nhập. nh sẽ ko chịu rủi ro lãi suất khi khe hở nhạycảm lãi suất bằng 0Câu 7: phân tích tín dụng đối với KH giúp phòng ngừa rủi ro tác động  đúngVì trong thời gian nhất định NHTM thường dựa vào một số yếu tố để tính điểmcho khách hàng. Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, đòi hỏingân hàng phải có phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng vay vón sẽ đc chấmđiểm dựa trên các yếu tố tài chính và phi tài chính(tình hình tài chính, năng lực sảnxuất kd, hiệu quả dự án, mối quan hệ với ngân hàng và tính sòng phẳng)… sau đóxếp hạng. qua đó giúp ngân hàng phòng ngừa rủi roCâu 8: Một trong những tiêu chí phản ánh rủi ro của tín dụng của nhtm làđiểm của khách hang đúngVì trong thời gian nhất định NHTM thường dựa vào một số yếu tố để tính điểmcho khách hàng. Đây là phương pháp đo lường rủi ro tín dụng hiện đại, đòi hỏingân hàng phải có phần mềm quản lý tập trung. Khách hàng vay vón sẽ đc chấmđiểm dựa trên các yếu tố tài chính và phi tài chính(tình hình tài chính, năng lực sảnxuất kd, hiệu quả dự án, mối quan hệ với ngân hàng và tính sòng phẳng)… sau đóxếp hạng.Câu 9:một trong những chỉ tiêu đo lường rủi ro của NH là tỷ lệ nợ xấu đúngChỉ tiêu đo lường rủi ro của NHnợ quá hạn, và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: phản ánh các mức độ rủi ro tíndụng khác nhau. Đối với NH, việc kh ko trả đúng hạn hoặc ko có khả năng trả nợcó liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí gia tăng để tìm nguồnmới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ xấu là một lời cảnh báo choNH, NH pải có biện pháp hữu hiệu để giải quyếtCâu 10: phân tích tài sản đảm bảo của KH giúp NH phòng ngừa rủi ro đúng20Thu nợ từ TSĐB là nguồn thu nợ thứ 2 sau nguồn thu nợ thứ nhất từ hoạt động làkhông đảm bảo trả nợ. Việc phân tích TSĐB nhằm xác định quyền sở hữu hợppháp giá trị thị trường của TSĐB, xác định giá trị TS có ổn đinh không để tránhrủi ro có thể xảy ra.Câu 11: NHTM trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng dư nợ saiQuyết Định số 493/2005/QĐ-NHNNĐiều 6: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Không phải là tổng dư nợtổng dư nợ là từ nhóm 1 đến nhóm 5.Vấn đề hoạt động của NHTMCâu 1: ngân hàng thương mại việt nam được thực hiện tất cả các hoạt động tíndụng trừ kinh doanh chứng khoán  SaiNgân hàng việt nam được thực hiện tất cả các hoạt động theo điều 98 mục 2chương 4 luật tổ chức tín dụng không có kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra điều107 các hoạt động khác của NHTM, thị NHTM chỉ có thể lưu ký chứng khoán,mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp mà không có hoạt độngkinh doanh chứng khoán. Điều 103, quy định NHTM phải thành lập hoặc mua lạicông ty con công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:- Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng chứng khoán, quản lý phân phốichứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư chứng khoán vàmua, bán cổ phiếu- Cho thuê tài chính- Bảo hiểmTa cũng thấy rằng khi NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán với tiềm lực về tàichính, khả năng thao túng thị trường các NHTM dễ gây nên hiện tượng làm giá,sai lệch thông tin trên thị trường.21Câu 2: Ngân hàng thương mại ở Việt Nam không được đầu tư vào cổ phiếu củacác doanh nghiệp niêm yết.  đúngNgân hàng việt nam được thực hiện tất cả các hoạt động theo điều 98 mục 2chương 4 luật tổ chức tín dụng không có kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra điều107 các hoạt động khác của NHTM, thị NHTM chỉ có thể lưu ký chứng khoán,mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp mà không có hoạt độngkinh doanh chứng khoán.Điều 103, quy định NHTM phải thành lập hoặc mua lại công ty con công ty liênkết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:- Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng chứng khoán, quản lý phân phốichứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý doanh mục đầu tư chứng khoán vàmua, bán cổ phiếu- Cho thuê tài chính- Bảo hiểmTa cũng thấy rằng khi NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán với tiềm lực về tàichính, khả năng thao túng thị trường các NHTM dễ gây nên hiện tượng làm giá,sai lệch thông tin trên thị trường.Câu 3: các TCTD phi ngân hàng được thực hiện đày đủ các hoạt động củaNHTM saiTheo luật TCTD 2010, tổ chức tín dụng bao gồm quỹ đầu tư , công ty cho thuê tàichính, công ty bảo hiểm. Mỗi một TC phi NH chỉ thực hiện 1 hoặc 1 số hoạt độngđặc thù riêng chứ ko pải thực hiện tất cả hoạt động của NHTMVân đề trích lập dự phòng rủi roCâu 1: ngân hàng không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bị gây ra bởi lý dochủ quan của cán bộ NH22Câu 3: NHNN việt nam qui định NHTM ko được cho vay đối với chủ tịchquản trị của chính ngân hàng TM đó đúng(điều 19 QĐ1627)1- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trườnghợp sau đây:a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), PhóTổng giám đốc) (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩmđịnh, quyết định cho vay;c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tíndụng hợp tác.3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay là bố,mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụngdo tổ chức tín dụng xem xét quyết định.7. Những trường hợp hạn chế cho vay: (điều 20 QĐ1627)Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với nhữngđiều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đôi tượng sau đây:1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tíndụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng chovay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.23Cau 44: tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu phản ánh khả năng sinh lời của NHTM saiTỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của điều 5: tỷ lệ an toàn vốn TT 13/20101. Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau: Tỷ lệ an toàn vốn (hệ số CAR) làmột chỉ tiêu tài chính tổng hợp để đánh giá mức độ an toàn vốn tối thiểu cần thiếtcủa một tổ chức tín dụng /ngân hàng thương mại (NHTM), là yêu cầu về mức vốntự có tối thiểu đủ để sẵn sàng bù đắp những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạtđộng kinh doanh trong điều kiện thông thường.Vốn tự cóTỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ =Tổng tài sản “Có” rủi roTỷ lệ này nhằm đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của ngân hàng, một hệthống tài chính an toàn khi các ngân hàng có hệ số an toàn CAR cao. Theo thông lệtrên thế giới thì CAR nằm trong khoảng 8% - 13% là tốt nhất cho các ngânhàng. Như vậy có thể thấy vai trò rất lớn của việc tồn tại tỷ lệ an toàn tối thiểu đốivới vốn chủ sở hữu của NHTM là nhằm: Bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng Tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỉ lệnày người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoảnnợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vậnhành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạora một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảovệ những người gửi tiềnCâu 51: lãi suất kỳ phiếu thường cao hơn ls tiền gửi có cùng kỳ han  đúng24Vì NH phát hành kỳ phiếu khi NH đag cần huy động vốn phục vụ cho các mụcđịch thanh khoản của mình, còn huy động từ tiền gửi thì sẽ bi động hơn do đó màls kỳ phiếu thường cao hơn ls tiền gửi có cùng kỳ hạnCâu 52: Các NHTM Việt Nam hiện nay chưa cung cấp trực tiếp dịch vụ chothuê tài chính vì hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro saiMặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập tại Việt nam vào năm1996 và hoạt động cho thuê tài chính cũng đã manh nha ở các ngân hàng trước đónhưng phải cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam mới thực sự hình thành vàngày càng phát triển mạnh mẽ. Đến nay có trên 20 công ty cho thuê tài chính đanghoạt động, bao gồm các công ty CTTC nhà nước, cổ phần, liên doanh và nướcngoài.Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam (một tổ chức phi chính phủ được các công tyCTTC tự nguyện tham gia) được thành lập năm 2007, đến nay có 9 thành viên.Hiệp hội CTTC Việt Nam đã cùng với các công ty CTTC đánh giá tổng kết hoạtđộng thực tiễn, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước những vấnđề để hoàn thiện các cơ chế, tạo điều kiện cho các công ty CTTC hoạt động tốthơn.Câu 53: Nếu dự kiến lãi suất thị trường giảm xuống trong thời gian tới, ngânhàng nên duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất âmNếu NH duy trì Khe hở LS > 0 (LS thị trường và Chênh lệch LS có mối quan hệtỷ lệ thuận):-Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng-Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm25Nếu NH duy trì Khe hở LS < 0 (LS thị trường và Chênh lệch LS có mối quan hệtỷ lệ nghịch):-Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm-Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăngDo vậy, khi NH dự tính LS sẽ tăng, NH nên duy trì Khe hở LS dươngkhi NH dự tính LS sẽ giảm, NH nên duy trì Khe hở LS âm