Case id là gì

Nếu quý vị đã phỏng vấn và hồ sơ xin thị thực đã được chấp thuận, vui lòng nhấp vào đây.

Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) gửi toàn bộ hồ sơ bảo lãnh thị thực định cư tới Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) để lưu trữ. NVC sau đó gửi các hồ sơ bảo lãnh này đến đúng đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nước ngoài. Quý vị có thể nhấp vào đây để kiểm tra tình trạng hồ sơ xin thị thực của mình bằng cách sử dụng số hồ sơ.

* Nếu hồ sơ bảo lãnh vẫn đang ở USCIS: quý vị có thể kiểm tra tình trạng hồ sơ trực tuyến tại đây. Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ trực tiếp USCIS. Văn phòng chúng tôi không có vai trò gì liên quan đến hồ sơ bảo lãnh cho tới khi USCIS chấp thuận hồ sơ bảo lãnh.

* Nếu hồ sơ bảo lãnh đang ở NVC: quý vị cần liên hệ NVC trực tiếp nếu có câu hỏi.

Trong một số trường hợp, chúng tôi cần thêm thông tin cho hồ sơ của Quý vị, hoặc hồ sơ của Quý vị còn thiếu một số giấy tờ cần thiết.  Trong những trường hợp này, chúng tôi sẽ cấp giấy từ chối OF-194 (“giấy xanh”) ghi rõ các yêu cầu và lý do từ chối. Hầu hết các trường hợp đương đơn bị từ chối theo điều khoản 221(g), 212(a)(1) của Luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (INA).  Đương đơn thường bị từ chối cấp thị thực vì các lý do sau:

Điều khoản 221(g)

Việc bị từ chối theo Điều khoản 221(g) có nghĩa là hồ sơ xin thị thực của quý vị còn thiếu những thông tin cần thiết hoặc còn đang chờ giải quyết thủ tục hành chính. Viên chức lãnh sự sẽ thông báo cho quý vị vào cuối buổi phỏng vấn nếu trường hợp của quý vị bị từ chối theo Điều khoản 221(g). Viên chức sẽ báo cho quý vị biết nếu đơn xin thị thực của quý vị cần phải chờ thêm thời gian để giải quyết thủ tục hành chính hoặc sẽ yêu cầu quý vị nộp thông tin bổ sung.
Nếu cần thêm thông tin, viên chức sẽ cho quý vị biết cách bổ túc thông tin đó. Quý vị sẽ nhận được giấy từ chối (OF-194) và quý vị sẽ có 12 tháng tính từ ngày ghi trên giấy từ chối để nộp bổ sung các giấy tờ được yêu cầu mà không phải đóng lệ phí thị thực mới. Vui lòng làm theo đúng hướng dẫn trên giấy từ chối. Sau 12 tháng, hồ sơ bị từ chối theo Điều khoản 221(g) sẽ bị hủy theo Điều khoản 203(e).

Một số lý do hồ sơ bị từ chối theo điều khoản 221(g):

  • Kết quả khám sức khỏe và/hay giấy lý lịch tư pháp bị thiếu hay hết hạn vào thời điểm phỏng vấn;
  • Hồ sơ được đề nghị xét nghiệm di truyền học (ADN) vì các giấy tờ đã nộp không thể chứng minh được các mối quan hệ trong hồ sơ.
  • Nếu thiếu Hồ sơ Bảo trợ Tài chánh (I-864/I864A) của người bảo lãnh hay người đồng bảo trợ tài chánh.
  • Nếu giấy từ chối OF-194 nêu rằng “Hồ sơ của Quý vị cần được tiến hành thêm một số thủ tục”, đương đơn không cần phải nộp thêm giấy tờ mà cần phải đợi viên chức lãnh sự xét duyệt hồ sơ. Chúng tôi sẽ liên hệ với đương đơn khi việc xét duyệt hồ sơ hoàn tất. Xin lưu ý rằng thời hạn một năm nêu trên không áp dụng cho trường hợp từ chối này.

Điều khoản 212(a)(1)

Điều khoản 212(a)(1)(A)(i) ngăn cấm việc cấp thị thực cho đương đơn bị nhiễm các bệnh có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Đương đơn cần quay lại đơn vị đã tiến hành khám sức khỏe định cư cho đương đơn để tiến hành điều trị. Khi tình trạng sức khỏe của đương đơn đã cải thiện, đương đơn có thể đủ điều kiện được cấp thị thực. Lúc đó, văn phòng chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với đương đơn và hướng dẫn các bước tiếp theo. Vui lòng không quay lại Lãnh sự quán nếu chưa nhận đương thông tin gì từ chúng tôi.

Viên chức trả hồ sơ của tôi về Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS), bây giờ tôi phải làm gì?

Hồ sơ bị chuyển trả về Sở di trú để đóng hoặc hủy bỏ trong một số trường hợp. Trong trường hợp này, đương đơn sẽ được thông báo và chúng tôi sẽ chuyển trả tất cả các giấy tờ bản chính. Phải mất vài tháng thì Sở Di trú mới nhận được hồ sơ bị trả về từ Lãnh sự quán. Một khi hồ sơ đã bị chuyển trả về Sở Di trú, chúng tôi không thể cứu xét hồ sơ nữa vì hồ sơ xem như đã bị đóng tại văn phòng chúng tôi. Nếu Quý vị có thắc mắc hay yêu cầu gì đối với hồ sơ đã bị trả về Sở Di trú, vui lòng liên hệ trực tiếp với văn phòng Sở Di trú nơi trước đây Quý vị mở hồ sơ bảo lãnh theo thông tin tại đây.

Tôi đã không theo đuổi hồ sơ thị thực trong vòng một năm.

Điều khoản 203(g) của luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ qui định rằng các đương đơn xin thị thực phải nộp đơn xin thị thực trong vòng một năm kể từ ngày được thông báo chính thức. Nếu đương đơn không liên lạc với chúng tôi trong vòng một năm kể từ những ngày nêu trên, hồ sơ xin thị thực sẽ tạm thời bị đóng. Thông báo về việc tạm đóng hồ sơ (TERMLT-1) sẽ được gởi đến đương đơn trong các trường hợp sau:

  • Không nộp đơn xin Thị thực định cư và đăng ký Ngoại kiều DS-260;
  • Không đến phỏng vấn mà không có một thông báo bằng văn bản nào gởi đến Bộ phận Thị thực định cư; hay
  • Không phản hồi về hồ sơ sau khi đơn xin thị thực bị từ chối theo điều khoản 221(g) của Luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ do hồ sơ còn thiếu giấy tờ cần phải bổ túc.

Hồ sơ xin thị thực có thể được mở lại và đơn xin bảo lãnh tiếp tục có hiệu lực nếu trong vòng một năm kể từ khi được gởi thông báo về việc đóng hồ sơ, đương đơn có thể chứng minh việc không thể theo đuổi hồ sơ xin thị thực là vì lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát của đương đơn. Đương đơn hoặc người bảo lãnh nên liên hệ chúng tôi và cung cấp bằng chứng để trình bày lý do không thể theo đuổi hồ sơ.

Lưu ý: Trong một số trường hợp, sau khi hồ sơ được mở lại, đương đơn có hồ sơ bị từ chối theo điều khoản 221(g) của Luật Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ sẽ phải đóng lại phí xin thi thực nếu không theo đuổi hồ sơ trong vòng một năm.

Nếu đương đơn không có phản hồi trong vòng một năm kể từ ngày được gởi thư thông báo tạm đóng hồ sơ, chúng tôi sẽ gởi Thông báo đóng hồ sơ chính thức (TERMLT-2).  Tại thời điểm hồ sơ bị đóng chính thức, hồ sơ bảo lãnh xin thị thực và tất cả các giấy tờ trong hồ sơ đó sẽ bị hủy bỏ.

Người bảo lãnh, đương đơn, và đại diện hợp pháp của hồ sơ có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ chính xác hiện thời của mình cho Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC) và Lãnh sự quán Hoa Kỳ để đảm bảo những thông báo về hồ sơ xin thị thực được gởi đến đương đơn kịp thời.

Ngày đăng: 25/02/2021

Case id là gì

Các thuật ngữ 6 bước hay 12 bước khi tiến hành thủ tục xin visa trên hệ thống điện tử CEAC là như nhau. Dưới đây là 6 bước hoàn tất hồ sơ NVC sau khi nhận thư mở có Case Number và Invoice ID Number

BƯỚC 1 : Nộp phí

Dùng Case number:HCMxxxxxxx Và Invoice ID Number:IVSCAxxxxx để đăng nhập vào: https://ceac.state.gov/IV/Default.aspx

  • Pay fees AOS (Pay affidavit of support fee) Đóng phí 120 $ trước tiên (Trả phí hỗ trợ)
  • Pay IV fee _ Đóng phí 325 $ x cho từng người trong hồ sơ (Phí xin visa). Trả trực tiếp bằng Tài khoản chính trong Ngân hàng Mỹ Sau 3-4 ngày làm việc khi thủ tục trả phí xong mới được tiếp tục

BƯỚC 2: Nộp đơn

  • Điền DS 261 - Đơn uỷ quyền cho người đại diện thay thế, Luật sư hay bên thứ ba nếu có . Đương đơn hay Người bảo lãnh tự làm thì bỏ qua đơn này.
  • Submit IV Application.
  • IV Application _ Điền DS 260

BƯỚC 3 : Nộp giấy tờ, bằng chứng

  • Submit affidavit of support and Financial Evidence. (Bộ tài chính có thể thêm tài liệu tùy vào mỗi cá nhân)
  • Affidavit of support and Finacial Evidence. Scan file PDF mỗi file không vượt quá 2MB Upload lên hệ thống trực tuyến CEAC IV
  • Bộ bảo trợ tài chính:
    • Hợp đồng I-864 kê khai bảo trợ tài chính,
    • Form I - 864 A đồng bảo trợ nếu Người bảo lãnh không đủ thu nhập.
  • Thông tin về giấy khai thuế thu nhập liên bang FEDERAL INCOME TAX RETURN OR TRANSCRIPT
  • Bảng điểm Tax Return - Mẫu W2 - báo cáo tiền tệ và thuế _ FORM - 2 WAGE AND TAX STATEMENT
  • Giấy khai sinh của NBL PETITIONER ' S BIRTH CERTIFICATE
  • FORM 1099
  • Bằng chứng _ PROOF ( Nếu có )
  • Thư xác nhận mối quan hệ giữa người đồng bảo trợ với người bảo trợ và người được bảo lãnh.

BƯỚC 4 : Nộp hồ sơ dân sự

Bộ dân sự có thể thêm tài liệu tùy vào mỗi cá nhân.

Hồ sơ dân sự gồm:

  • Giấy khai sinh của người bảo lãnh _ PETITIONER ' S BIRTH CERTIFICATE
  • Giấy khai sinh của người được bảo lãnh _ BIRTH CERTIFICATE
  • Giấy kết hôn của người được bảo lãnh _ MARRIAGE CERTIFICATE
    Giấy ly hôn, Giấy tái hôn & Quyết định của tòa án phải dịch ra song ngữ tiếng Anh trước, tiếng Việt sau và cập nhật các giấy tờ này vào MARRIAGE CERTIFICATE (nếu có)
  • Lý lịch tư pháp của người được bảo lãnh _ POLICE CERTIFICATE VIETNAM
    Những hồ sơ có thành viên bị án tích thì Lý lịch tư pháp số 2 có án tích phải được dịch sang tiếng Anh và Scan vào 1 file PDF liên tục với:
  1. Quyết định của tòa án
  2. Thụ án xong ... (nếu có)
  • Hộ chiếu của người được bảo lãnh _ PASSPORT BIOGRAPHIC PAGE
  • File hình của người được bảo lãnh _ PHOTOGRAPHS
    Kích thước 5x5cm nền trắng, không đeo kiếng

BƯỚC 5 : NVC duyệt hồ sơ _ NVC Reviews Case

  • NVC đánh giá hồ sơ yêu cầu sửa đổi thay thế và chấp nhận.
  • Gửi email báo hồ sơ hoàn thành (complete) và chờ lịch visa đáo hạn sẽ phát thư mời phỏng vấn và chuyển hồ sơ cho Lãnh sứ quán Hoa Kỳ

BƯỚC 6 : NVC lên cuộc hẹn _ NVC Schedules Appointments 

NVC lên cuộc hẹn và gửi thư mời phỏng vấn.

Lưu ý: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ như Lý lịch tư pháp, Bảng điểm thuế năm sau cùng.... có thể giải thích trong mục yêu cầu nộp là sẽ nộp khi được phỏng vấn.