Theo quan điểm của nhóm Cánh Buồm, bậc Tiểu học là bậc học phương pháp học. Do đó, người thầy (giáo viên, phụ huynh…) là người tổ chức cho trẻ làm lại một cách chọn lọc các thao tác của người đi trước (ở môn Tiếng Việt là các nhà ngôn ngữ học, ở môn Văn là người nghệ sĩ), giúp các em hiểu về một sản phẩm bằng cách tự LÀM RA nó. Chương trình học được tổ chức theo một hệ thống để trẻ tìm hiểu một cách tập trung, có chủ đích vào từng vấn đề : Lớp 1 – Ngữ âm; Lớp 2 – Từ vựng; Lớp 3 – Cú pháp; Lớp 4 – Văn bản; Lớp 5 – Các dạng hoạt động ngôn ngữ. Ở lớp Một, về ngữ âm Tiếng Việt, nhiệm vụ của các em là biết cách ghi và đọc tiếng Việt một cách thành thạo. Nhiệm vụ đó được tiến hành qua các bài học được thiết kế một cách hệ thống theo đặc điểm ngữ âm tiếng Việt từ trừu tượng đến cụ thể giúp người học có tư duy logic, chặt chẽ và nắm được bản chất vấn đề. Bài 1: CÁC THAO TÁC HỌC NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT Với bài học đầu tiên, học sinh tự mình tiến hành các thao tác học ngữ âm tiếng Việt dưới sự hướng dẫn của giáo viên, gồm có thao tác PHÁT ÂM – PHÂN TÍCH – GHI LẠI (VÀ ĐỌC LẠI). Với hoạt động này, học sinh làm các bước để có các kỹ năng như sau:
Điều đó giúp người học hiểu rằng việc ghi lại là mang tính quy ước, ghi lại cái âm mà mình phát ra, đồng thời người học cũng nắm được cách ghi đúng (từ trái sang, trên cùng một dòng, khoảng cách đều nhau giữa các tiếng được ghi lại). Với các thao tác này, bài học đầu tiên trẻ nhận được là có thể TÁCH LỜI THÀNH TIẾNG. Hình 1: Minh họa thao tác tách lời thành tiếng Bài 2: TIẾNG KHÁC THANH Từ một chuỗi lời nói, trẻ đã tách được thành từng tiếng rời. Đến đây trẻ tiếp tục dùng ba thao tác ngữ âm để phân tích tiếp từng tiếng rời ra thêm một cấp nữa, tự mình nhận ra tiếng Việt có dấu thanh: ca – cà, ca – cá, ca – cả, ca – cã, ca – cạ. Việc nắm được các TIẾNG KHÁC THANH là một bài học quan trọng cho trẻ về ngữ âm tiếng Việt. Cách dùng các cử chỉ điệu bộ cơ thể để phân biệt các dấu thanh giúp trẻ hứng thú và ghi nhớ một cách nhanh chóng. Khi trẻ đã nắm được bộ dấu thanh (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) rồi thì có thể luyện tập với bất kỳ tiếng nào trẻ cũng có thể phát âm lại – phân tích dấu thanh – ghi lại bằng mô hình/đọc lại được trên mô hình vừa ghi. Hình 2: Minh họa TIẾNG KHÁC THANH Bài 3: TÁCH TIẾNG LÀM HAI PHẦN 3.1. Lấy một tiếng thanh ngang làm tiếng mẫu, cho trẻ thực hiện tuần tự các thao tác Phát âm – Phân tích – Ghi lại và đọc lại. Ví dụ: cho tiếng mẫu /ba/ – Phát âm /ba/ – phát âm to – nhỏ – thầm – to. Ghi lại bằng một mô hình tiếng nguyên – Phân tích (bằng tay): + Tách tiếng /ba/ thành hai phần – /ba/ (vỗ tay) – /b/ (đưa tay trái sang trái) – /a/ (đưa tay phải sang phải) – /ba/ (chập hai tay vỗ lại). Thực hành nhiều lần với các tiếng thanh ngang khác (xuân, thanh, nghiêng, tuân, mai,..). Với thao tác này, trẻ sẽ nhận ra một tiếng trong tiếng Việt có thể TÁCH LÀM HAI PHẦN. Tách tiếng trên mô hình, lấy ngón tay trỏ phải chỉ tay vào mô hình, phân tích trên mô hình: Hình 3: Tách tiếng nguyên thanh hai phần Với mô hình này, trẻ sẽ được hữu hình hóa một tiếng trong tiếng Việt có thể tách được làm hai phần và trẻ nắm khái niệm: phần đầu và phần vần (cho trẻ nhắc lại nhiều lần). – Dùng tiếng mẫu /ba/ – Trẻ phát âm /ba/ (phát âm to – nhỏ – thầm – to). Ghi lại tiếng /ba/ bằng một mô hình tiếng nguyên. – Trẻ phân tích (bằng tay): /ba/ – /b/ – /a/ – /ba/. Phân tích trên mô hình. Chỉ ra phần đầu của tiếng /ba/ là âm gì, phần vần của tiếng /ba/ là âm gì. – Trẻ nghiên cứu phần vần của tiếng /ba/ – âm /a/. Phân tích âm /a/ – tự mình tiến hành phân tích bằng cách há miệng phát âm, ngậm miệng để thấy không thể phát âm, có thể phát âm kéo dài. Trẻ khái quát được đặc điểm của âm /a/ và đặt tên cho âm /a/, thống nhất tên gọi là nguyên âm a. Trẻ học cách ghi lại nguyên âm a bằng chữ a (viết thường, in thường) và nhận diện chữ a viết hoa. – Trẻ làm tương tự với các âm o ô ơ e ê i u ư và nhận ra tiếng Việt có 9 nguyên âm. – Tiếp tục phân tích phần đầu của tiếng /ba/ – âm /b/ – mím môi bật hơi mới phát ra được, há miệng không bật hơi thì không phát âm được, âm bật ra là tắt ngay không kéo dài được (nếu kéo dài là kéo âm ờ ờ ờ ờ – không phải âm /b/). Trẻ tự mình làm lại nhiều lần và nhận ra các đặc điểm của âm /b/, đặt tên cho âm /b/ là phụ âm. Học cách ghi âm /b/ bằng chữ b viết thường, in thường. – Trẻ làm tương tự để có các âm c, ch, d, đ, g, h, kh, l, m, n, p, ph, nh, ng, r, s, t, th, tr, v, x. Hết bài học này, trẻ nắm được các NGUYÊN ÂM VÀ PHỤ ÂM TRONG TIẾNG VIỆT, tất nhiên bằng cách làm ra chúng.. Bài 4: VẦN CHỈ CÓ ÂM CHÍNH (Tiếng mẫu: [BA])
+ Viết đúng như các âm đã nói ra hoặc nghe được. Ví dụ: bá, về, nhà, lá, mẹ, cho… + Luật chính tả bắt buộc âm /cờ/ đứng trước e, ê, i phải ghi bằng chữ k + Luật chính tả theo nghĩa r; d; gi. Ví dụ: “da thịt” thì phải dùng “d”; “gia đình” thì phải dùng “gi” + Luật viết chữ hoa; + Luật ghi âm “i” bằng chữ i hoặc y. Bài 5: Tiếng có VẦN chứa ÂM ĐỆM – ÂM CHÍNH (Tiếng mẫu: [LOA]) Quy trình phát âm – phân tích – ghi lại, đọc lại của các loại vần dưới đây đều giống như khi học vần chỉ có âm chính.
Bài 6: Tiếng có VẦN chứa ÂM CHÍNH – ÂM CUỐI (Tiếng mẫu: [LAN])
Bài 7: Tiếng có VẦN chứa đầy đủ ÂM ĐỆM – ÂM CHÍNH – ÂM CUỐI (Tiếng mẫu: [LOAN])
Thanh Hải tóm tắt quy trình học ngữ âm tiếng Việt. Hà Nội, ngày 15/11/2017. |