Business nature là gì

Natural Of Business có nghĩa là Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp

  • Natural Of Business có nghĩa là Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp.
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế.

Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp Tiếng Anh là gì?

Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp Tiếng Anh có nghĩa là Natural Of Business.

Ý nghĩa - Giải thích

Natural Of Business nghĩa là Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp..

Đây là cách dùng Natural Of Business. Đây là một thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Tổng kết

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế Natural Of Business là gì? (hay giải thích Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp. nghĩa là gì?) . Định nghĩa Natural Of Business là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Natural Of Business / Loại Kinh Doanh; Tính Chất Doanh Nghiệp.. Truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Tìm hiểu thêm dịch vụ địa phương tiếng Trung là gì?

Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited liability, corporation...Bạn đang xem: Nature of business là gì

Huy Nam (*)

Bài 42:

Các hình thái doanh nghiệp: proprietorship, partnership, limited liability, corporation...

Bạn đang xem: Nature of business là gì

Xét theo hình thái tổ chức, các doanh nghiệp (business hay business enterprise) cơ bản gồm:

* Đơn danh hay doanh nghiệp tư nhân: tiếng Anh gọi theo một số cách là proprietorship, sole proprietorship, hay individual proprietorship. Loại này được “owned and operated by a single person”. Proprietorship chỉ có một chủ, nên “The owner receives all the profits and takes all the risks.”

* Hợp danh, gồm hai loại: (1) Partnership, hay general partnership, là loại có từ hai chủ trở lên. Những người tham gia partnership cùng chịu trách nhiệm cá nhân (trách nhiệm vô hạn/unlimited liability) đối với tất cả nợ nần của doanh nghiệp. (2) Limited partnership, là loại partnership có thêm các cổ đông góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn (limited liability).

* Trách nhiệm hữu hạn (limited liability), tiêu biểu nhất là công ty cổ phần, là corporation (Corp.). Corporation có pháp nhân tách biệt với chủ sở hữu, các cổ đông đơn lẻ chịu trách nhiệm hữu hạn trên số tiền mà họ đã góp vào công ty để mua cổ phần.

Các công ty dạng limited liability, tùy theo các không gian pháp luật, còn được tổ chức theo một số kiểu thức được chế định cụ thể, nhưng phổ biến vẫn bám quanh danh nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn, là limited company (Ltd.). Ở Mỹ có loại limited liability company (LLC). Tuy nhiên, “Only corporations may issues securities,” (thật ra luật Việt Nam có cho phép doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể phát hành trái phiếu).

Xem thêm: Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải Tiếng Anh Là Gì, Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải

Loại doanh nghiệp này mặc nhiên có hai cấp độ tổ chức phân biệt: private hay privately held (nội bộ) và public hay publicly held (đại chúng).

* Công ty cổ phần nội bộ (private corporation hay private company) là công ty mà cổ phần được giữ bởi những người thân quen với nhau, các chức sắc (officers), nhân viên (employees) trong nội bộ một công ty hay trong một địa bàn hẹp. Do đó mà thường có nhận định “It’s sometimes difficult to get information about a private company.”

Tại một số nước nói tiếng Anh, công ty cổ phần nội bộ còn được gọi là private limited company. Nhưng khi viết tắt phía sau tên công ty, trong khi người Singapore dùng Pte, thì người Nam Phi và người Úc lại dùng Pty hay Pty Ltd, là từ viết tắt của proprietary company, (dùng từ proprietary thay cho private).

* Công ty cổ phần đại chúng (public corporation hay public company) có cổ phần được dàn trải rộng rãi để công chúng đầu tư sở hữu. Các công ty cổ phần đại chúng thường đồng thời là các công ty đã có cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán, nên người ta còn gọi là publicly traded company. Một private company khi muốn phát hành đại chúng (public offering), nôm na là ra đại chúng (going public), để “lên đời”, hoặc bất cứ khi nào có quy mô chạm mức quy định (theo luật nước ngoài), thì phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán để được quản như một public corporation.

Rốt lại, chỉ có public corporation mới thực sự là nguồn cung chủ lực của thị trường chứng khoán. Nhưng đồng thời nhờ thị trường chứng khoán mà các corporations đó có thể linh động tăng giảm vốn: “All stocks are sold in the primary market and traded in the secondary market.” Lại thuận lợi cho người đầu tư, bởi “An important consideration for an investor is liquidity. Liquidity refers to an investor’s ability to sell a security without incurring significant loss, only the stock market can offer investors this key benefit.”

--

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.


Business nature là gì


Business nature là gì


Business nature là gì


Business nature là gì


ĐỌC NHIỀU NHẤT
1 Nhà thầu xây dựng đứng trước nguy cơ vỡ trận do giá thép tăng đột biến
2 Vốn điều lệ Bamboo Airways dự kiến tăng 23 lần so với khi mới thành lập
3 So "bó đũa", chọn... cổ phiếu ngân hàng
4 Lợi nhuận tăng mạnh - giá nhiều cổ phiếu trở nên rẻ
5 Vì sao khó ngăn chặn được các sàn "tài chính ma"?
6 Người kế vị tại Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình: "Tôi không có mục tiêu thoát khỏi cái bóng của cha"
7 Ông Dương Công Minh giải đáp về tin đồn M&A của Sacombank
8 Tương lai kinh tế Việt Nam nhìn từ đại dịch: Thế giới hậu Covid-19 hay với Covid-19?

Business nature là gì

the working nature of business

nature of the business relationship

identified the nature of the business

depending on the nature of the business

depending on the nature of your business

the laws of nature