Biện pháp tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là gì

Bài 6: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

I. Kiến thức trọng tâm

1. Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

2. Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh nói mơ hồ.

3. Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

II. Soạn bài

1. Phương châm quan hệ

- Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại mỗi người nói một phách, không thống nhất, ăn nhập với nhau.

- Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại theo kiểu “ông nói gà, bà nói vịt” thì con người sẽ không giao tiếp được với nhau và các hoạt động của xã hội sẽ trở nên trì trệ, rối loạn, không đạt được hiệu quả mong muốn.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

2. Phương châm cách thức

Bài 1.

- Thành ngữ “dây cà ra dây muống” dùng để chỉ cách nói rườm rà, dài dòng, chuyện nọ xọ chuyện kia, không làm rõ được điều cần diễn đạt.

- Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, rõ ràng.

- Những cách nói trên làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng.

Bài 2.

- Có thể hiểu câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có hai cách hiểu:

+ Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

+ Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy sáng tác.

- Để người nghe không hiểu lầm, người nói phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần tránh cách nói mơ hồ.

3. Phương châm lịch sự

- Cả người ăn xin và cậu bé trong truyện “Người ăn xin” đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé dành cho ông lão. Mặc dù ông lão đang ở trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn: “đã già”, “đôi mắt đỏ hoe”, “đôi môi tái nhợt”, “áo quần tả tơi”,… nhưng cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn rất tôn trọng và quan tâm đến ông lão.

- Bài học: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

III. Luyện tập

Bài 1.

a.  Qua những câu tục ngữ, ca dao, cha ông khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn, nhẹ nhàng, biết lựa chọn lời nói phù hợp, tránh nói nặng lời,…

b. Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

- Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

- Chẳng được miếng thịt miếng xôi,

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.

- Đất xấu trồng cây khẳng khiu,

Người thô tục nói những điều phàm phu.

- Một điều nhịn là chín điều lành.

- Một lời nói quan tiền thúng thóc,

Một lời nói dùi đục cẳng tay.

Bài 2.

a. Biện pháp tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm nói tránh.

b. Ví dụ:

- Khi nói về sự hi sinh của người lính trên chiến trường, Quang Dũng viết: “Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Tây Tiến).

- Thay vì chê bai bài viết của người khác kém, dở, chúng ta có thể nói: "Bài viết của cậu chưa được hay lắm.” hoặc “Bài viết của cậu chưa tốt lắm so với năng lực của cậu.”

Bài 3. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:

Câu

Từ ngữ thích hợp

Phương châm hội thoại liên quan

a

Nói mát

Phương châm lịch sự

b

Nói hớt

Phương châm lịch sự

c

Nói móc

Phương châm lịch sự

d

Nói leo

Phương châm lịch sự

e

Nói ra đầu ra đũa

Phương châm cách thức

Bài 4.

a. Khi sử dụng cách nói: “nhân tiện đây xin hỏi”, người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài giao tiếp (phương châm quan hệ).

b. Khi sử dụng cách nói: “cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng … ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …”, người nói ngầm xin lỗi người nghe về những điều mình sắp nói (phương châm lịch sự).

c. Khi sử dụng cách nói: “đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi”, người nói muốn nhắc nhở người nghe phải lịch sự, tôn trọng người khác (phương châm lịch sự).

Bài 5.

Thành ngữ

Ý nghĩa

Phương châm hội thoại

Nói băm nói bổ

Nói to tiếng, bốp chát, xỉa xói nhằm lấn át người khác.

Phương châm lịch sự

Nói như đấm vào tai

Nói to tiếng hoặc ngang ngược, khó tiếp thu

Phương châm lịch sự

Điều nặng tiếng nhẹ

Nói chì chiết, trách móc

Phương châm lịch sự

Nửa úp nửa mở

Nói lấp lửng, mập mờ, không nói hết đến cùng

Phương châm cách thức

Mồm loa mép giải

Nói nhiều, lấn át người khác, bất chấp đúng sai

Phương châm lịch sự

Đánh trống lảng

Lảng tránh, nói sang chuyện khác, tránh chuyện người khác đang nói

Phương châm quan hệ

Nói như dùi đục chấm mắm cáy

Nói cục cằn, thô vụng, thiếu tế nhị

Phương châm lịch sự

23/08/2022 847

A. Phương châm lịch sự

Đáp án chính xác

Biện pháp tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là gì
Nêu vẻ đẹp quê hương (7-10) dòng (Ngữ văn - Lớp 6)

Biện pháp tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là gì

2 trả lời

Trình bày ý kiến của em về bài ca dao sau (Ngữ văn - Lớp 6)

2 trả lời

Lập dàn ý giới thiệu về một tập truyện (Ngữ văn - Lớp 8)

1 trả lời

Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) – Luyện tập bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) trang 23 SGK Văn 9. 2. Biện pháp tu từ đã học liên quan đến phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm nói tránh.

1. Qua các câu tục ngữ, ca dao (bài tập 1), cha ông đã khuyén iâ.T chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhả nhặn.

Tìm 5 câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

– Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

– Chẳng được miếng thịt miếng xôi

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.

– Một lời nói quan tiền thúng thóc

Một lời nói dùi đục cẳng tay.

– Một câu nhịn là chín câu lành.

– Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

2. Biện pháp tu từ đã học liên quan đến phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm nói tránh.

Ví dụ: – Chê bạn lười học thì nói: Bạn chưa siêng học lắm.

Hay: –                      Bác đã đi rồi sao Bác ơi!

–          Bác Dương thôi đã thôi rồi.

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

3. Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu như sau:

a)  Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b)  Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

Quảng cáo - Advertisements

c)  Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là nói móc.

d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e)  Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ điền vào các câu trên đều chỉ những cách nói vi phạm phương châm lịch sự.

4. Đôi khi người ta phải dùng những cách diễn đạt như:

a)        Nhân tiện đây xin hỏi… được sử dụng khi người nói chuẩn bị h-i hay nói một vấn đề mà không đúng với đề tài hai người đang trao đci- Diễn đạt như vậy là tuân thủ phương châm quan hệ, không để người khác chê trách mình nói chen trong giao tiếp.

b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi củng phái thành thực rrià nói là… được sử dụng khi người nói vì một lí do nào đó mà khi nói có thể đụng chạm đến thế diện của người đối thoại với mình. Tức là người nói đả tuân thủ phương châm lịch sự trong giao tiếp.

c)     Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi, được sử dụng khi người đối thoại không sử dụng đúng phương châm lịch sự, phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

5. Giải thích nghĩa các thành ngừ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó.

–      Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự).

–      Nói như đấm vào tai, nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự).

–       Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

–      Nửa úp nửa mở’, nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức).

–      Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

–      Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ)

–      Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).