Câu hỏi: Trình bày ngành công nghiệp của Liên Bang Nga. Nêu những nguyên nhân ngành công nghiệp của Liên Bang Nga phát triển mạnh?
Ngành công nghiệp của Liên Bang Nga:
Nguyên nhân ngành công nghiệp Liên Bang Nga phát triển mạnh:
Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm địa 11 bài 8: Liên Bang Nga (Kinh tế) P2 Từ khóa tìm kiếm Google: liên bang nga, giải địa lí lớp 11, câu hỏi nâng cao địa lí 11, công nghiệp liên bang nga, nguyên nhân công nghiệp nga phát triển.
TIẾT 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LÃNH THỔ - Diện tích 17 triệu km2, lớn nhất thế giới. - Lãnh thổ trải dài ở cả hai châu lục Á và Âu, gồm vùng đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á. - Thuận tiện giao lưu với nhiều nước, thiên nhiên đa dạng, giàu tài nguyên. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - Địa hình: cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia Liên bang Nga thành 2 phần rõ rệt: + Phía Tây: Chủ yếu là đồng bằng, gồm đồng bằng Đông Âu cao, màu mỡ. Đồng bằng Tây xi-bia nhiều đầm lầy, nhiều dầu mỏ, khí đốt. Dãy U-ran giàu khoáng sản than, dầu mỏ, quặng sắt, kim loại màu... thuận lợi cho phát triển công nghiệp. + Phía Đông: Chủ yếu là núi và cao nguyên, giàu tài nguyên khoáng sản, lâm sản và trữ năng thủy điện lớn. - Khoáng sản: Giàu khoáng sản (than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương, sắt, kẽm, thiếc...), trữ lượng lớn nhất nhì thế giới. - Rừng: Có diện tích đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha). - Sông, hồ: Nhiều sông lớn có giá trị thủy điện, hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. - Khí hậu ôn đới lục địa chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ, phía Bắc khí hậu hàn đới, phía Nam có khí hậu cận nhiệt. - Thuận lợi: Phát triển kinh tế đa ngành. - Khó khăn: Nhiều vùng có khí hậu giá lạnh, khô hạn; Khoáng sản phân bố ở những nơi khó khai thác. III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI 1. Dân cư - Dân số đông: 143 triệu người (2005), đứng thứ 8 thế giới. - Dân số ngày càng giảm do tỉ suất sinh giảm, nhiều người ra nước ngoài sinh sống nên thiếu nguồn lao động. - Dân cư phân bố không đều: tập trung ở phía Tây, 70% dân số sống ở thành phố. 2. Xã hội - Nhiều công trình kiến trúc, tác phẩm văn học nghệ thuật, nhiều công trình khoa học lớn có giá trị. - Đội ngũ khoa học, kĩ sư, kĩ thuật viên lành nghề đông đảo, nhiều chuyên gia giỏi. - Trình độ học vấn cao. → Thuận lợi cho Liên bang Nga tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài. TIẾT 2: KINH TẾ I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. LB Nga đã từng là trụ cột của LB Xô Viết - Đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành siêu cường. 2. Thời kì đầy khó khăn, biến động (thập niên 90 thế kỉ XX) - Khủng hoảng kinh tế, chính trị, vị trí vai trò cường quốc giảm. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm. - Nợ nước ngoài nhiều. - Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. 3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc a) Chiến lược kinh tế mới - Đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng. - Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường. - Mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á. - Nâng cao đời sống nhân dân. - Khôi phục lại vị trí cường quốc. b) Những thành tựu đạt được sau năm 2000 - Sản lượng các ngành kinh tế tăng. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. - Giá trị xuất siêu tăng liên tục. - Thanh toán xong nợ nước ngoài. - Nằm trong 8 nước có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (G8). II. CÁC NGÀNH KINH TẾ 1. Công nghiệp - Vai trò: Là ngành xương sống của nền kinh tế. + Các ngành công nghiệp truyền thống: khai thác dầu khí, điện, khai thác kim loại, luyện kim, cơ khí, đóng tàu biển, sản xuất gỗ... Trong đó, khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn. + Các ngành công nghiệp hiện đại: điện tử, tin học, hàng không... là cường quốc công nghiệp vũ trụ. - Phân bố: Tập trung chủ yếu ở Đông Âu, Tây Xi-bia, U-ran. 2. Nông nghiệp - Sản lượng nhiều ngành tăng, đặc biệt lương thực tăng nhanh. - Các nông sản chính: lúa mì, khoai tây, củ cải đường, hướng dương, rau quả. 3. Dịch vụ - Cơ sở hạ tầng phát triển với đủ loại hình. - Kinh tế đối ngoại là ngành quan trọng; là nước xuất siêu. - Các trung tâm dịch vụ lớn nhất: Mát-xcơ-va, Xanh Pê-téc-bua. III. MỘT SỐ VÙNG KINH TẾ QUAN TRỌNG - Vùng Trung ương: Phát triển nhất, tập trung nhiều ngành công nghiệp, sản xuất nhiều lương thực, thực phẩm. Có thủ đô Mát-xcơ-va. - Vùng Trung tâm đất đen: Đất đen thuận lợi phát triển nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp phục vụ nông nghiệp. - Vùng U-ran: Giàu tài nguyên, công nghiệp phát triển, nông nghiệp còn hạn chế. - Vùng Viễn Đông: Giàu tài nguyên. Phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đánh bắt và chế biến hải sản. IV. QUAN HỆ NGA - VIỆT TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ MỚI - Quan hệ truyền thống ngày càng mở rộng, hợp tác toàn diện, Việt Nam là đối tác chiến lược của LB Nga. Page 2SureLRN
II. Các ngành kinh tế 1. Công nghiệp - Công nghiệp là ngành xương sống của nền kinh tế. - Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng: + Công nghiệp truyền thống: Khai thác khoáng sản, năng lượng, luyện kim, khai thác gỗ và sản xuất bột giấy. + Công nghiệp hiện đại: điện tử-tin học, hàng không, vũ trụ, quân sự… - Tình hình phát triển: + Sản lượng nhiều sản phẩm công nghiệp tăng. + Công nghiệp dầu khí là ngành mũi nhọn, đứng đầu thế giới về sản lượng khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên. + Là cường quốc về công nghiệp vũ trụ, nguyên tử, công nghiệp quốc phòng. - - Phân bố: Các trung tâm công nghiệp phân bố tập trung ở đồng bằng Đông Âu, Tây Xi-bia, dọc các tuyến giao thông quan trọng. 2. Nông nghiệp - Điều kiện thuận lợi: quỹ đất nông nghiệp lớn, khí hậu ôn đới và cận nhiệt. - Nông sản chủ yếu: lúa mì, củ cải đường, cây ăn quả, bò, lợn, cừu…. - Sản lượng các sản phẩm ngành nông nhìn chung tăng. - Phân bố: chủ yếu ở đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Tây Xi-bia. 3. Dịch vụ - Giao thông phát triển đủ loại hình, đang được nâng cấp. - Kinh tế đối ngoại: Rất quan trọng. + Giá trị xuất khẩu tăng, là nước xuất siêu. + Hơn 60 % hàng xuất khẩu là nguyên liệu, năng lượng. - Có tiềm năng du lịch lớn. - Các ngành dịch vụ khác phát triển mạnh. - Các trung tâm dịch vụ lớn: Mát-xcơ-va, Xanh-pê-téc-pua… Loigiaihay.com |