Bán hồ sơ dự thầu trong thời gian nào năm 2024

Câu hỏi: Theo điểm l, khoản 1, Điều 12 Luật Đấu thầu quy định: “Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án”.

Vậy xin hỏi, việc được phép gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là so với mốc thời gian được quy định trước đó trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và vẫn bảo đảm không vượt mốc thời gian tối đa theo quy định nêu trên hay gia hạn có thể vượt cả thời hạn tối đa như đã nêu (có thể gia hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu lên đến 220 ngày kể từ ngày đóng thầu)?

Trả lời: Tại Điểm l, khoản 1, Điều 12 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.

Trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án.

Trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp (có thể quá 210 ngày) nhưng phải bảo đảm tiến độ của dự án theo quy định nêu trên.

Ông Đỗ Văn Tuấn (Quảng Ninh) tham khảo Điều 14 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT về phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:

"a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trên hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;

  1. Đối với đấu thầu không qua mạng, trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn phí thì nhà thầu không phải nộp khoản tiền này".

Khi đăng tải thông báo mời thầu lên hệ thống (đấu thầu trực tiếp - không qua mạng) thì hệ thống đã ghi nhận thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu ngay sau thời điểm đăng tải thông báo. Theo ông Tuấn, điều này trái với quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 12 Luật Đấu thầu áp dụng đối với trường hợp phát hành hồ sơ mời thầu không qua mạng (phát hành trực tiếp cho nhà thầu đến mua hoặc nhận hồ sơ).

Ông Tuấn đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn làm rõ nội dung: Hệ thống ghi nhận thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu ngay sau khi đăng tải thông báo đối với đấu thầu trực tiếp - không qua mạng.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 12 Luật Đấu thầu áp dụng đối với trường hợp phát hành hồ sơ mời thầu không qua mạng (phát hành trực tiếp cho nhà thầu đến mua hoặc nhận hồ sơ).

Đối với đấu thầu qua mạng, tại Khoản 2, Điều 60 Luật Đấu thầu quy định: "Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng".

Theo đó, Khoản 2, Điều 84 và Khoản 7, Điều 88 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có nội dung giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, quy định chi tiết về thời gian và quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT.

Tại Điều 10 và Điều 13 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá phải được đính kèm cùng thông báo mời thầu.

Theo đó, quy định này nhằm tiết kiệm thời gian trong đấu thầu, đồng thời tăng cường tính công khai, minh bạch trong đấu thầu. Các nhà thầu quan tâm đến gói thầu đều có khả năng tiếp cận hồ sơ cùng một lúc.

Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu được quy định tại quy định chi tiết lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, cụ thể như sau:

1. Nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi HSDT đến địa chỉ của bên mời thầu nhưng phải đảm bảo bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu quy định tại BDL. Bên mời thầu tiếp nhận HSDT của tất cả nhà thầu nộp HSDT trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc nhận HSMT từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua HSMT thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán một bộ HSMT trước khi HSDT được tiếp nhận.

2. Bên mời thầu có thể gia hạn thời điểm đóng thầu trong trường hợp cần tăng thêm số lượng HSDT hoặc khi sửa đổi HSMT theo Mục 6 Chương này hoặc theo yêu cầu của nhà thầu khi bên mời thầu xét thấy cần thiết.

3. Khi gia hạn thời điểm đóng thầu, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu đã nhận HSMT từ bên mời thầu và đã nộp HSDT, đồng thời đăng tải thông báo gia hạn thời điểm đóng thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế). Khi thông báo, bên mời thầu sẽ ghi rõ thời điểm đóng thầu mới để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung HSDT (bao gồm cả hiệu lực của HSDT) theo yêu cầu mới. Nhà thầu đã nộp HSDT có thể nhận lại để sửa đổi, bổ sung HSDT của mình. Trường hợp nhà thầu chưa nhận lại hoặc không nhận lại HSDT thì bên mời thầu quản lý HSDT đó theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.

Trên đây là nội dung câu trả lời về thời hạn nộp hồ sơ dự thầu theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-BKHĐT.