Tại buổi tập huấn về Luật Dân quân tự vệ do Văn phòng Quốc hội tổ chức vừa qua, các báo cáo viên cho biết, Luật Dân quân tự vệ năm 2019 kế thừa nhiều nội dung quy định của Luật năm 2009 và có một số quy định mới về Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng. Về Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng, Luật năm 2019 bổ sung quy định Ban chỉ huy quân sự cấp xã là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã, gồm 04 chức danh chỉ huy như sau: Thứ nhất, “Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được gọi vào phục vụ tại ngũ và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã”. Quá trình xây dựng Luật có ý kiến đề nghị cần quy định bố trí sĩ quan chính quy quân đội đảm nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự (CHQS) cấp xã ngay từ thời bình. Như vậy sẽ không phù hợp với tính chất của dân quân tự vệ (DQTV) là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, làm chính quy hóa lực lượng này; làm tăng trên 10.000 sĩ quan và tăng ngân sách nhà nước hằng năm bảo đảm tiền lương, phụ cấp, quân trang cho sĩ quan khoảng trên 1.000 tỷ đồng; đồng thời, làm dôi dư và phát sinh giải quyết chế độ, chính sách cho trên 10.000 công chức đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, không phù hợp với Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. .jpg) Toàn cảnh buổi tập huấn về Luật Dân quân tự vệ do Văn phòng Quốc hội tổ chức Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 23 Luật giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ chức vụ chỉ huy DQTV trong trường hợp cần thiết. Tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 quy định: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và tình hình ở địa phương, cơ sở Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều động sĩ quan quân đội tại ngũ giữ các chức vụ Ban CHQS cấp xã trọng điểm về quốc phòng, theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Như vậy, với các quy định nêu trên, vẫn bảo đảm vai trò chỉ huy của Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã cả trong thời bình và thời chiến. Để đồng bộ trong hệ thống pháp luật về quốc phòng, tại khoản 2 điều 49 Luật quy định: Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau: Bổ sung: “Học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị”; Bổ sung: “sĩ quan dự bị giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã”; Cùng với đó, tại Điều 15 Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định: Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã có chức vụ tương đương với tiểu đoàn trưởng, cấp bậc quân hàm cao nhất là trung tá sĩ quan dự bị. Thứ hai, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó: Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm; Phó chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đảm nhiệm. Quy định như trên để các địa phương thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Thứ ba, Thôn đội trưởng: Bổ sung quy định thôn đội trưởng kiêm chỉ huy dân quân tại chỗ ở thôn, để thể chế Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII nhằm tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của dân quân ở thôn. Quy định này sẽ giảm trên 130.000 dân quân ở thôn và giảm trên 608 tỷ đồng/năm. Ngoài ra, về bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy DQTV, điểm mới ở nội dung này là Luật giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ chức vụ chỉ huy DQTV trong trường hợp cần thiết. Đây là quy định để Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền điều động sĩ quan quân đội đảm nhiệm các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan tổ chức, đơn vị DQTV trong trường hợp cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng./. QUY ĐỊNH MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở CƠ SỞ; CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG, BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN ĐỘI TRƯỞNG, BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở CƠ SỞ, CHỈ HUY ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và thôn đội trưởng, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và thôn đội trưởng, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; cơ quan quân sự địa phương các cấp; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở; thôn đội, đơn vị dân quân tự vệ. 2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Chương II MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THÔN ĐỘI TRƯỞNG Điều 3. Mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn 1. Đối với cấp ủy cấp xã và chi bộ quân sự cấp xã: Là mối quan hệ phục tùng lãnh đạo về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, quản lý điều hành về công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 3. Đối với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện: Là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, chỉ huy về công tác quốc phòng, quân sự địa phương, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 4. Đối với công an, tổ chức ngành, đoàn thể cấp xã: Là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác. 5. Đối với Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn: Là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác. 6. Đối với cơ quan, tổ chức chưa tổ chức tự vệ, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp xã: Là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng công tác. Điều 4. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chỉ huy trưởng 1. Chức trách: Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp xã về công tác quốc phòng, quân sự của cấp xã, phòng thủ dân sự được giao, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 2. Nhiệm vụ
3. Mối quan hệ công tác
đ) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị viên phó: Là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới;
Điều 5. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chính trị viên 1. Chức trách: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước cấp ủy, chính quyền cấp xã về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền; chủ trì về chính trị trong dân quân và lực lượng dự bị động viên ở cấp xã. 2. Nhiệm vụ
đ) Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng dân quân, lực lượng dự bị động viên trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt; tuyên truyền, giáo dục dân quân, lực lượng dự bị động viên và nhân dân nâng cao cảnh giác đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị ở địa phương;
3. Mối quan hệ công tác
đ) Đối với công an, tổ chức, ngành, đoàn thể ở cấp xã, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp xã: Là mối quan hệ phối hợp công tác. Điều 6. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó 1. Chức trách: Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng, Chính trị viên về nhiệm vụ được phân công; thay thế Chỉ huy trưởng khi được giao. 2. Nhiệm vụ
3. Mối quan hệ công tác
Điều 7. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó 1. Chức trách: Chịu trách nhiệm trước Chính trị viên, Chỉ huy trưởng về nhiệm vụ được phân công; thay thế Chính trị viên khi được giao. 2. Nhiệm vụ: Giúp Chính trị viên, Chỉ huy trưởng lập kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 3. Mối quan hệ công tác
Điều 8. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Thôn đội trưởng 1. Chức trách: Tham mưu cho chi bộ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cấp ủy hoặc chi bộ thôn về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự được giao, công tác thi đua khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở thôn theo thẩm quyền. 2. Nhiệm vụ, mối quan hệ công tác: Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Dân quân tự vệ. Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở CƠ SỞ; CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở CƠ SỞ Điều 9. Mối quan hệ công tác của Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở 1. Đối với Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng cùng cấp: Là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức (trường hợp Chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu): Là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, quản lý điều hành về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 3. Đối với cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện: Là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 4. Đối với Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ngành dọc cấp trên thuộc lĩnh vực quản lý: Là mối quan hệ phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 5. Mối quan hệ giữa Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở do cấp tỉnh quản lý đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, cấp xã với Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan là mối quan hệ phối hợp công tác. Điều 10. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng 1. Chức trách: Tham mưu cho Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng và người đứng đầu cơ quan, tổ chức cùng cấp (trường hợp Chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu) về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền. 2. Nhiệm vụ
3. Mối quan hệ công tác
đ) Đối với Chỉ huy phó, Chính trị viên phó: Là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới;
Điều 11. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên 1. Chức trách: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan, công tác thi đua, khen thưởng, chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền; chủ trì về chính trị trong tự vệ và lực lượng dự bị động viên ở cơ quan, tổ chức. 2. Nhiệm vụ
đ) Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng tự vệ, lực lượng dự bị động viên trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt; tuyên truyền, giáo dục tự vệ, lực lượng dự bị động viên và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nâng cao cảnh giác đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị ở cơ quan, tổ chức;
3. Mối quan hệ công tác
Điều 12. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy phó Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Điều 13. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chính trị viên phó Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Chương IV CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ; MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG Điều 14. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chỉ huy trưởng 1. Chức trách: Tham mưu cho Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng cùng cấp, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương (trường hợp Chỉ huy trưởng là cấp phó của người đứng đầu) về công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ
3. Mối quan hệ công tác
đ) Đối với Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thuộc Bộ, ngành quản lý: Chủ trì, phối hợp với cơ quan quân sự địa phương các cấp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan;
Điều 15. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chính trị viên 1. Chức trách: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, cấp ủy đảng cùng cấp, người đứng đầu Bộ, ngành Trung ương về công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan và tổ chức thực hiện. 2. Nhiệm vụ
đ) Phối hợp với Chỉ huy trưởng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự liên quan theo thẩm quyền. 3. Mối quan hệ công tác
Điều 16. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chỉ huy phó Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Điều 17. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chính trị viên phó Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Chương V CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHỈ HUY ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ Điều 18. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng, đại đội trưởng, hải đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng (gọi chung là người chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ) 1. Chức trách: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp ủy, người chỉ huy, Chính ủy, Chính trị viên cấp trên theo phân cấp quản lý về xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính sách của dân quân tự vệ. 2. Nhiệm vụ
đ) Kiểm tra, phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo theo quy định. 3. Mối quan hệ
đ) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng chân hoặc hoạt động trên địa bàn: Là mối quan hệ phối hợp công tác. Điều 19. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của Chính trị viên 1. Chức trách: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp ủy, người chỉ huy, Chính ủy, Chính trị viên cấp trên theo phân cấp quản lý về công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính sách của dân quân tự vệ; chủ trì về chính trị trong đơn vị dân quân tự vệ. 2. Nhiệm vụ
3. Mối quan hệ
đ) Đối với người chỉ huy cùng cấp: Là mối quan hệ phối hợp công tác;
Điều 20. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Tiểu đoàn phó, hải đoàn phó, đại đội phó, hải đội phó 1. Chức trách: Chịu trách nhiệm trước người chỉ huy, Chính trị viên về nhiệm vụ được phân công, thay thế người chỉ huy khi được giao. 2. Nhiệm vụ
3. Mối quan hệ công tác
Điều 21. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của Chính trị viên phó đơn vị dân quân tự vệ 1. Chức trách: Chịu trách nhiệm trước Chính trị viên, người chỉ huy về nhiệm vụ được phân công; thay thế Chính trị viên khi được giao. 2. Nhiệm vụ: Giúp Chính trị viên, người chỉ huy lập kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ, chính sách và sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phòng thủ dân sự liên quan của đơn vị dân quân tự vệ và tổ chức thực hiện. 3. Mối quan hệ công tác
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016 và thay thế Thông tư số 76/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban Chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ; Thông tư số 81/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Điều 23. Trách nhiệm thi hành 1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương; thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ) đ |