Để vẽ đồ thị của hàm số y = ax (a\( \ne \)0), ta có thể xác định điểm A(1; a) rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm O và A. Show Hàm số y = ax + b (a\( \ne \)0) Để vẽ đồ thị của hàm số y = ax + b (a\( \ne \)0, b\( \ne \)0), ta có thể xác định hai điểm P(0; b) và Q\(\left( { - \frac{b}{a};0} \right)\) rồi vẽ dường thẳng đi qua hai điểm đó. Ví dụ: Cho hàm số y = -2x + 4 Với x = 0 thì y = 4, ta được điểm P(0;4) Với y = 0 thì x = 22, ta được điểm Q(2;0) Vậy đồ thị hàm số y = -2x + 4 là đường thẳng đi qua hai điểm P(0;4) và Q(2;0) 3. Hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0) Góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0) và trục Ox. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0). Gọi A là giao điểm của đường thẳng y = ax + b và trục Ox, T là một điểm thuộc đường thẳng y = ax + b và có tung độ dương. Góc \(\alpha \) tạo bởi hai tia Ax và AT gọi là góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b và trục Ox (hoặc nói đường thẳng y = ax + b tạo với trục Ox một góc \(\alpha \)) Hệ số góc Trên mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0). Hệ số a gọi là hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0). Nhận xét: Khi hệ số góc a > 0 thì góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0) và trục Ox là góc nhọn. Hệ số a càng lớn thì góc càng lớn. Khi hệ số góc a < 0 thì góc tạo bởi đường thẳng y = ax + b (a\( \ne \)0) và trục Ox là góc tù. Hệ số a càng lớn thì góc càng lớn. Ứng dụng của hệ số góc Cho d: y = ax + b (a\( \ne \)0) và d’: y = a’x + b’ (a’\( \ne \)0)
b.\(d \equiv d' \Leftrightarrow a = a',b = b'\)
Ví dụ: y = 2x + 1, y = 2x + 3 là hai đường thẳng song song vì có hệ số góc bằng nhau và hệ số tự do khác nhau. Một sản phẩm của công ty TNHH Giáo dục Edmicro CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC EDMICRO MST: 0108115077 Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Tây Hà, số 19 Đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Lớp học
Tài khoản
Thông tin liên hệ(+84) 096.960.2660
Follow us Hai trục tọa độ chia mặt phẳng thành bốn góc: góc phần tư thứ I, góc phần tư thứ II, góc phần tư thứ III, góc phần tư thứ IV theo thứ tự ngược chiều quay của kim đồng hồ.
Cách vẽ: Để vẽ đồ thị của hàm số y = ax + b (a ≠ 0; b≠ 0), ta có thể xác định hai điểm P(0; b) và Q (−ba;0)−��;0 rồi vẽ đường thẳng đi qua hai điểm đó.
B. Bài tập tự Chương 3: Hàm số và đồ thịBài 1. Các giá trị tương ứng của hai đại lượng x và y được cho trong bảng sau: x −3 −2 −1 1 2 3 y −6 −4 −2 2 4 6 Đại lượng y có phải là hàm số của đại lượng x không? Bài 2. Các giá trị tương ứng của hai đại lượng x và y được cho trong bảng sau: x 3 2 1 0 3 y 2 1 3 4 5 Đại lượng y có phải là hàm số của đại lượng x không? Bài 3. Cho hàm số y = f(x) = 3x. Tính f(1); f(−2); f( 13 )�.Hướng dẫn giải Cách xác định:
c) y=x 2 �=�Bài 8. Cho hàm số bậc nhất f(x) = x −1. Tính f (1); f(0); f(−2). Bài 9. Giá cước điện thoại cố định của một hãng viễn thông bao gồm cước thuê bao là 22000 đồng/tháng và cước gọi là 800 đồng/phút. a) Lập công thức tính số tiền cước điện thoại y (đồng) phải trả trong tháng khi gọi x phút? b) Tính số tiền cước điện thoại phải trả khi gọi 75 phút? c) Nếu số tiền cước điện thoại phải trả là 94 000 đồng thì trong tháng đó thuê bao đã gọi bao nhiêu phút? c) Số tiền cước điện thoại phải trả là 94000 đồng thì trong tháng đó thuê bao đã gọi số phút là: Bài 10. Chỉ ra các cặp đường thẳng cắt nhau và các cặp đường thẳng song song trong các đường thẳng sau: y = 3x + 1; y = 3x; y = −2x – 2. Bài 11. Vẽ đồ thị của các hàm số y = 3x; y = − x − 2 trên cùng một mặt phẳng tọa độ? Hướng dẫn giải |