Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Bài 3: Trang 58 vở bài tập toán 5 tập 2

Tính:

a. (6 giờ 35 phút + 7 giờ 4 phút) : 3

b. 63 phút 4 giây – 32 phút 16 giây : 4

c. (4 phút 18 giây + 12 phút 37 giây) ⨯ 5

d. (7 giờ - 6 giờ 15 phút) ⨯ 6


a. (6 giờ 35 phút + 7 giờ 4 phút) : 3

    = 13 giờ 39 phút : 3

    = 4 giờ 33 phút

b. 63 phút 4 giây – 32 phút 16 giây : 4

   = 63 phút 4 giây – 8 phút 4 giây

   = 55 phút

c. (4 phút 18 giây + 12 phút 37 giây) ⨯ 5

   = 16 phút 55 giây ⨯ 5

   = 80 phút 275 giây

   = 84 phút 35 giây

d. (7 giờ - 6 giờ 15 phút) ⨯ 6

   = (6 giờ 60 phút – 6 giờ 15 phút) ⨯ 6

   = 45 phút ⨯ 6

   = 270 phút = 4 giờ 30 phút


Từ khóa tìm kiếm Google: giải sbt toán 5 tập 2, hướng dẫn giải bt toán 5 trang 58 tập 2, trả lời bài tập sbt toán 5 tập 2, giải câu 3 bài luyện tập sbt toán 5 tập 2, bài luyện tập trang 58 sbt toán 5 tập 2

Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 31, 32 VBT toán 5 bài 23 : Luyện tập với lời giải chi tiết và cách giải nhanh, ngắn nhất

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

Video hướng dẫn giải

Cứ 1kg giấy vụn thì sản xuất được 25 cuốn vở học sinh. Hỏi có thể sản xuất được bao nhiêu cuốn vở học sinh từ 1 tạ giấy vụn, từ 1 tấn giấy vụn?

Phương pháp giải:

- Đổi 1 tấn = 1000kg ; 1 tạ  = 100kg.

- Số cuốn vở sản xuất được từ 1 tạ giấy vụn =  số cuốn vở sản xuất được từ 1kg giấy × 100.

- Số cuốn vở sản xuất được từ 1 tấn giấy vụn = số cuốn vở sản xuất được từ 1kg giấy × 1000.

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt:

1kg            : 25 cuốn vở

1 tạ            : .... cuốn vở ?

1 tấn          : ... cuốn vở ? 

Bài giải

 Đổi 1 tấn = 1000kg ; 1 tạ  = 100kg.

1 tạ giấy vụn thì sản xuất được số cuốn vở là :

              25 × 100 = 2500 (cuốn vở)

1 tấn giấy vụn thì sản xuất được số cuốn vở là :

              25 × 1000 = 25 000 (cuốn vở)

                      Đáp số: a) 2500 cuốn vở ;

                                   b) 25 000 cuốn vở.

Bài 2

Video hướng dẫn giải

Một xe ô tô tải có thể chở được nhiều nhất là 5 tấn, nhưng người ta đã chất lên xe một khối lượng hàng cân nặng 5 tấn 325kg. Hỏi chiếc xe đó đã chở quá tải bao nhiêu ki-lô-gam ?

Phương pháp giải:

- Đổi 5 tấn và 5 tấn 325kg sang đơn vị đo là kg, lưu ý rằng 1 tấn = 1000kg.

- Số ki-lô-gam xe chở quá tải = Khối lượng hàng chất lên xe – Khối lượng hàng nhiều nhất xe chở được

Lời giải chi tiết:

Đổi :  5 tấn = 5000kg  ;    5 tấn 325 kg = 5325kg

Chiếc xe đó đã chở quá tải số ki-lô-gam là:

                  5325 – 5000 = 325 (kg)

                                  Đáp số: 325kg.

Bài 3

Video hướng dẫn giải

Cho hình H tạo bởi hai hình chữ nhật như hình vẽ dưới đây.

Tìm diện tích hình H

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Phương pháp giải:

- Tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng. 

- Diện tích hình H = Diện tích hình chữ nhật ABCD + Diện tích hình chữ nhật MNPQ.

Lời giải chi tiết:

Vì MNPQ là hình chữ nhật nên MN = PQ = 4cm.

Quan sát hình vẽ ta thấy : DC = DM + MN + NC.

Độ dài cạnh DC là:

                 3 + 4 + 3 = 10 (cm)

Diện tích hình chữ nhật ABCD là:

                10 × 3 = 30 (cm2)

Diện tích hình chữ nhật MNPQ là:

                4 × 6 = 24 (cm2)

Diện tích hình H là:

                30 + 24 = 54 (cm2)

                                  Đáp số: 54cm2.

Bài 4

Video hướng dẫn giải

a) Vẽ hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm và chiều dài 4cm.

b) Vẽ hình chữ nhật MNPQ có cùng diện tích với hình chữ nhật ABCD nhưng có các kích thước khác với các kích thước của hình chữ nhật ABCD.

Phương pháp giải:

- Học sinh tự vẽ hình chữ nhật có chiều rộng 3cm và chiều dài 4cm.

- Tính diện tích hình chữ nhật ABCD là:  3 × 4 = 12cm2.

- Ta có 12 = 6 x 2 = 12 x 1

- Từ đó em tìm được cách kích thước của hình chữ nhật MNPQ.

Lời giải chi tiết:

Diện tích hình chữ nhật ABCD là:

               3 × 4 = 12 (cm2)

Ta có : 12 = 6 × 2 = 12 × 1

Vì hình chữ nhật MNPQ có cùng diện tích với hình chữ nhật ABCD nhưng khác kích thước ABCD

Nên chiều dài là 6cm và chiều rộng là 2cm hoặc chiều dài là 12cm và chiều rộng là 1cm.

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Loigiaihay.com

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2
Chia sẻ

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2
Bình luận

Bài tiếp theo

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán lớp 5 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 2 trang 37 câu 1, 2, 3, 4: với sách giải toán lớp 5 học kỳ 2 này chúng tôi được sưu tầm và biên soạn những lời giải trong sách bài tập toán lớp 5 hay nhất và dễ hiểu nhất. cùng với đó trong sách giải bài tập toán lớp 5 tập 2 này chúng tôi có soạn thảo thêm hình vẽ đầy đủ cho các em và các bậc phụ huynh hình dung nội dung cách giải dễ nhất. Cụ thể được qua bài viết Giải vở bài tập Toán 5 trang 37 tập 2 câu 1, 2, 3, 4 dưới đây

Giải vở bài tập Toán 4 trang 79 tập 1

Giải vở bài tập Toán 4 trang 87 tập 1

Giải vở bài tập Toán 5 trang 37 tập 2 câu 1, 2, 3, 4

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Giải bài tập Toán 5 trang 37 tập 2 câu 1, 2, 3, 4

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Giải sách bài tập toán lớp 5 tập I trang 37

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2
Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2
Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2
Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Cách sử dụng sách giải Toán 5 học kỳ 2 hiệu quả cho con

Bài 3 trang 37 Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2

Cách sử dụng sách giải Toán 5 học kỳ 2 hiệu quả cho con

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

Đang xem: Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 2 trang 37

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Xem thêm: Bật Mí 10 Khóa Học Rèn Luyện Trí Nhớ Siêu Đẳng Dành Cho Người Lớn

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Xem thêm: Khóa Học After Effect Nâng Cao, Khóa Học After Effect

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Bài tập