Cho 5 ví dụ về 5 phương châm hội thoại Show Ví dụ phương châm hội thoại lớp 9 Phương châm hội thoại là một nội dung học tập trong chương trình Ngữ văn lớp 9 tập 1. Có 5 phương châm hội thoại riêng biệt bao gồm phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ gợi ý 5 ví dụ về 5 phương châm hội thoại giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách sử dụng của các phương châm hội thoại trong văn bản.
Mục lục
Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: – Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không? … Tôi gượng cười đáp lại cô tôi: – Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. (Trích Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng) Câu hỏi của người cô muốn biết ý định của Hồng có muốn vào thăm mẹ hay không. Hồng trả lời không muốn vào. Như vậy, câu trả lời của Hồng đúng với trọng tâm, ý muốn biết của người cô. 2. Ví dụ phương châm về chấtHôm qua, Hoa bị ốm không thể đến lớp, trùng hợp thay, hôm qua có cô giáo dạy Văn đến dạy lớp Hoa. Hoa hỏi Mai: – Hôm qua có cô giáo dạy Văn mới đến lớp mình hả? Trông cô như thế nào cậu? Mai đáp: – Cô xinh lắm, dáng người cô nhỏ nhắn, mái tóc dài ngang lưng, nụ cười tỏa nắng. (Trong trường hợp này, Mai đã miêu tả cho Hoa chính xác đặc điểm của cô giáo đến dạy lớp mình. Như vậy, Mai đã tuân thủ phương châm về chất). 3. Ví dụ phương châm quan hệDế Choắt nhìn tôi mà rằng: – Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tối lửa tắt đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang… Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: – Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết! (Trong trường hợp này, Dế Mèn đã hiểu lời đề nghị của Dế Choắt và trả lời đúng lời đề nghị với giọng điệu mỉa mai, coi thường.) 4. Ví dụ phương châm cách thứcTuần trước, cô giáo có giao cho lớp 9A một bài tập làm văn và hạn nộp là thứ hai tuần này. Cuối tiết học, cô hỏi: – Cả lớp đã làm xong bài văn cô giao chưa? – Rồi ạ! Cả lớp đồng thanh đáp. (Trong trường hợp này, các bạn học sinh đã trả lời đúng trọng tâm câu hỏi của cô giáo vô cùng ngắn gọn, xúc tích). 5. Ví dụ phương châm lịch sựBà lão láng giềng lại lật đật chạy sang: – Bác trai đã khá rồi chứ? – Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm. (Trích Tắt đèn – Ngô Tất Tố) (Trong đoạn hội thoại trên, chị Dậu đã trả lời bà lão hàng xóm vô cùng lịch sự trước sự quan tâm của bà.) Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 9 thuộc chuyên mục Học tập của EMG Online. Khái niệm [edit]Hội thoại là hình thức giao tiếp rất phổ biến. Một ngày, mỗi người tham gia hội thoại rất nhiều lần với những đối tượng khác nhau. Nếu không nắm được các đặc điểm về vai trò xã hội, người tham gia hội thoại có thể không thành công. Các phương châm hội thoại [edit]1. Phương châm về lượng
Sửa lại: “Nó đá bóng bằng chân trái”. 2. Phương châm về chất
3. Phương châm quan hệ
4. Phương châm cách thức
Ví dụ các câu thành ngữ liên quan đến phương châm cách thức: Nói có đầu có đũa, Dây cà ra dây muống, Nửa úp nửa mở, Nói nước đôi,… 5. Phương châm lịch sự
Sự vi phạm các phương châm hội thoại [edit]
Về mặt hình thức, có thể thấy hai câu của A và B ít liên quan đến nhau. Nhưng, câu của A có ý rủ bạn đi ăn, còn câu của B có ý từ chối đi ăn. Do đó, chúng vẫn tuân thủ phương châm quan hệ.
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. Xưng hô trong hội thoại [edit]
- Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, tao, tớ… (số ít); chúng tôi, chúng tao,… (số nhiều) - Ngôi thứ hai (người nghe): mày, mi,… (số ít); chúng mày, bọn bay,… (số nhiều)
- Các từ chỉ quan hệ gia đình: ông, bà, chú, bác, cô, anh, chị, em… - Các từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ: thủ trưởng, bác sĩ, giáo sư,… - Các từ chỉ quan hệ xã hội: bạn,…
(Trần Hoài Dương) Lời dẫn [edit]Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật: 1. Dẫn trực tiếp
Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. Có người nói xa xôi: “Trời có mắt đấy, anh em ạ!”. Người khác thì nói toạc: “Thằng nào chứ hai thằng ấy chết thì không ai tiếc! Rõ thật bọn chúng giết nhau, nào có phải cần đến tay người khác đâu”. (Nam Cao)
2. Dẫn gián tiếp
Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
(Thạch Lam) 3. Chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, cần chú ý
=> Thầy giáo dặn chúng mình ngày mai đến sớm 5 phút.
=> Bà tôi dặn tôi đi nhớ giữ gìn sức khỏe. |