Vè về dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2024

(Cổng TTĐT tỉnh AG)- Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4, khóa VII năm 1993, chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình với nhiệm vụ trọng tâm là giảm sinh, An Giang đã khống chế gia tăng quy mô dân số.

Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm từ 3,8 con/1 phụ nữ vào năm 1992 xuống 2,1 con năm 2005, đạt mức sinh thay thế sớm hơn 10 năm so với mục tiêu của Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 4, khóa VII năm 1993 và được duy trì cho đến nay.

Vè về dân số kế hoạch hóa gia đình năm 2024

(Ảnh minh họa – Nguồn: chinhphu.vn)

Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai đạt chỉ tiêu Tổng cục Dân số - KHHGĐ giao và duy trì trong nhiều năm qua. Trong thời gian qua, An Giang đã tiếp tục quan tâm ưu tiên, hỗ trợ cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách để đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, cải thiện chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng khó khăn, vùng mức sinh cao

Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được củng cố và phát triển, tại tỉnh có Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh, Bệnh viện khu vực tỉnh, Bệnh viện khu vực Tân Châu, Bệnh viện Sản - Nhi và Khoa Sức khoẻ sinh sản (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh); Tại huyện có 11 Trung tâm Y tế (có Khoa Sức khỏe sinh sản), 04 phòng khám Đa khoa khu vực; Tại xã có 156 Trạm Y tế thực hiện dịch vụ sản/phụ khoa. Toàn tỉnh có 3.721 cộng tác viên dân số thường xuyên cung cấp thông tin về KHHGĐ và cung ứng các phương tiện tránh thai phi lâm sàng (viên uống tránh thai và bao cao su tránh thai) tại hộ gia đình ở 156 xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh đã góp phần tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su và viên uống tránh thai, ngày càng đa dạng hóa các biện pháp tránh thai.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, hạn chế, do đó bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, ngày 15-8, UBND tỉnh ký Quyết định ban hành kế hoạch thực hiện chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh.

Theo đó, phấn đấu đạt 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 69% năm 2025, đạt 70% năm 2030 và giảm 2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý muốn; 75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm 2030.

75% Trạm Y tế thuộc vùng mức sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm 2025, đạt 95% năm 2030; Trên 95% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, đạt 100% năm 2030;

Trên 95% cấp xã tiếp tục triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm ấp vào năm 2025, đạt 100% năm 2030; Trên 95% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

Đối tượng hướng đến là nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, trong đó chú trọng đến người vị thành niên, thanh niên, người lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế.

Song song đó, để phát triển hệ thống thông tin số liệu dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ bảo đảm cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số, UBND tỉnh đã ký Quyết định ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 tỉnh.

Mục tiêu cụ thể phấn đấu thông tin số liệu trực tuyến về dân số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030; cộng tác viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động thông minh đạt 90% năm 2030.

100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025.

100% cấp huyện xử lý, khai thác trực tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về dân số vào năm 2025; đến cấp xã đạt 100% năm 2030.

80% ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025; đạt 100% năm 2030.

Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các cơ quan, tổ chức trong xã hội đạt ít nhất 5 ứng dụng năm 2025; ít nhất 10 ứng dụng năm 2030.

Trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh sẽ đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm, ấn phẩm thông tin số liệu dân số đến các sở, ban, ngành, đoàn thể trên toàn tỉnh. Xây dựng báo cáo chuyên sâu, tài liệu, hướng dẫn, dự báo động thái, vấn đề dân số mới nảy sinh trên địa bàn tỉnh. Cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, liên tục và theo thời gian. Đổi mới phương thức cung cấp thông tin số liệu dân số và phát triển theo các hình thức khác nhau. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh thông tin truyền thông hiện đại, trực tuyến đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân.

Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định chuyên môn, kỹ thuật, trong đó rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế phối hợp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu dân số và phát triển của các bộ, ngành, địa phương; chính sách hỗ trợ việc thu thập, cập nhật thông tin số liệu đầu vào, quản trị và vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số; bổ sung các quy định về kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh dữ liệu, vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số; giám sát, đánh giá, thẩm định chất lượng thông tin số liệu.

Nâng cao chất lượng thông tin số liệu, hiện đại hóa kho dữ liệu chuyên ngành dân số; Nâng cao năng lực cán bộ, cộng tác viên tham gia Chương trình; Đa dạng hóa nguồn lực thực hiện Chương trình, lồng ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cộng tác viên dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở./.