Ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu

Ủy viên UB Kiểm tra Trung ương tương đương Thứ trưởng 

Tại hồ sơ dự thảo Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang được Bộ Tư pháp thẩm định, Bộ Nội vụ đề nghị không mở rộng phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng so với quy định hiện hành tại Nghị định số 53/2015 và Nghị định số 104/2020.

Theo đó, dự thảo nghị định chỉ đề xuất bổ sung 2 chức danh mới được xác định tương đương Thứ trưởng là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Đồng thời, Bộ Nội vụ đề nghị quy định cụ thể các trường hợp cán bộ, công chức được kéo dài thời gian công tác nhưng không thuộc đối tượng áp dụng của nghị định này, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên; Cán bộ, công chức giữ chức Thứ trưởng hoặc tương đương nhưng là Ủy viên Trung ương Đảng; Trợ lý, Thư ký của các lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo Quy định số 30-QĐ/TW. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.

Ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu
Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không vượt quá 65 tuổi đối với nam và đối với nữ thì không quá 60 tuổi (Ảnh minh họa: Xuân Hinh).

Về độ tuổi nghỉ hưu đối với các trường hợp nữ Thứ trưởng và tương đương, Bộ Nội vụ cho biết trong quá trình xây dựng dự thảo nghị định có 2 phương án:

Phương án 1: Đề nghị giữ như quy định hiện hành là không quá 60 tuổi, vì thực tế các trường hợp này đã được áp dụng quy định nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung về độ tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức nữ theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019.

Phương án 2: Quy định không quá 62 tuổi và thực hiện theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với nam (mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028) theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

"Bộ Nội vụ đề nghị chọn phương án 1 để giữ ổn định và bảo đảm tương quan về chính sách với một số trường hợp nữ Thứ trưởng và tương đương đã nghỉ hưu sau ngày 01/01/2021"- hồ sơ gửi tới Bộ Tư pháp nêu quan điểm.

Lãnh đạo diện nào được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn?

Bộ Nội vụ cho biết, nghị định sẽ quy định về việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019.

Cơ quan soạn thảo đề xuất 2 nhóm đối tượng áp dụng quy định này, gồm:

1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:

a) Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương, Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;

b) Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

c) Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước;

d) Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

đ) Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ;

e) Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hộ ở Trung ương; Phó Bí thư đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương;

g) Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;

h) Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;

i) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

k) Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;

l) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;

m) Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

2. Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Nguyên tắc thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định. Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo đề xuất trên nhưng không vượt quá 65 tuổi đối với nam và đối với nữ thì không quá 60 tuổi (giữ như quy định hiện hành).

Bộ Nội vụ khẳng định đã rà soát quy định pháp luật về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức khi đến độ tuổi nghỉ hưu. Đồng thời đã tổ chức cuộc họp với dự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan và lấy ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương, cũng như gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi điều chỉnh dự thảo như trên.

(Theo Dân Trí)

Tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình. Trong đó, có một số đối tượng được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn so với thông thường.

Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Tuy nhiên, khoản 4 của Điều luật trên cũng quy định:

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

Đối chiếu với những quy định trên, tuổi nghỉ hưu cao nhất là 67 (lao động nam) vào năm 2028. Cụ thể là những lao động nam sinh từ tháng 04/1966 trở đi.

Ủy viên trung ương đảng bao nhiêu tuổi về hưu

Những cán bộ, công chức nào được nghỉ hưu ở tuổi 67? (Ảnh minh họa)


Theo Dự thảo Nghị định quy định về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu, có 02 trường hợp cán bộ, công chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, gồm:

Phó Trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; 

 - Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

- Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;

- Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;

- Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;

- Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật;

- Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;

- Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

- Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Tóm lại, những cán bộ, công chức nêu trên nếu sinh từ tháng 04/1966 trở đi và là nam thì dự kiến sẽ được nghỉ hưu ở tuổi 67 (nghỉ hưu vào năm 2028). 

>> Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021 dành cho mọi người lao động

Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu, Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Hiện nay, theo Điều 187 Bộ luật lao động 2012, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Trường hợp, người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 65 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ.

Đồng thời, căn cứ vào Chương II Nghị định 53/2015/NĐ-CP, cán bộ, công chức thuộc đối tượng nghỉ hưu ở tuổi cao hơn phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có đủ sức khỏe để thực hiện chức trách, nhiệm vụ;

- Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo Nghị định 53/2015/NĐ-CP

1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:

a) Phó Trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ;

b) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

c) Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;

d) Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;

đ) Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;

e) Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật;

g) Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;

h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

i) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

k) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

2. Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Tuy nhiên, theo Điều 169 Bộ luật lao động 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021), tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được thực hiện như sau:

- Đối với lao động nam

+ Năm 2021: 60 tuổi 03 tháng.

+ Năm 2022: 60 tuổi 06 tháng.

+ Năm 2023: 60 tuổi 09 tháng.

+ Năm 2024: 61 tuổi.

+ Năm 2025: 61 tuổi 03 tháng.

+ Năm 2026: 61 tuổi 06 tháng.

+ Năm 2027: 61 tuổi 09 tháng.

+ Từ năm 2028 trở đi: 62 tuổi.

- Đối với lao động nữ

+ Năm 2021: 55 tuổi 04 tháng.

+ Năm 2022: 55 tuổi 08 tháng.

+ Năm 2023: 56 tuổi.

+ Năm 2024: 56 tuổi 04 tháng.

+ Năm 2025: 56 tuổi 08 tháng.

+ Năm 2026: 57 tuổi.

+ Năm 2027: 57 tuổi 04 tháng.

+ Năm 2028: 57 tuổi 08 tháng.

+ Năm 2029: 58 tuổi.

+ Năm 2030: 58 tuổi 04 tháng.

+ Năm 2031: 58 tuổi 08 tháng.

+ Năm 2032: 59 tuổi.

+ Năm 2033: 59 tuổi 04 tháng.

+ Năm 2034: 59 tuổi 08 tháng.

+ Năm 2035: 60 tuổi.

Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định nêu trên. Như vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, đến năm 2035 lao động nữ có thể sẽ nghỉ hưu ở tuổi 65, năm 2028 lao động nam có thể nghỉ hưu ở tuổi 67.

Lưu ý: Nghị định 53/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Khoản 3 Điều 187 của Bộ luật lao động 2012. Nhưng đến ngày 01/01/2021 Bộ luật lao động 2012 hết hiệu lực, sẽ kéo theo Nghị định 53/2015/NĐ-CP hết hiệu lực; do đó, trong thời gian sắp tới Chính phủ sẽ ban hành Nghị định mới quy định chi tiết về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức nhằm phù hợp với quy định về tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật lao động 2019.

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN