Từ lô trong xây dựng là gì trong tiếng anh năm 2024

As you are aware, though, Paul did not resign himself to this, as if his actions were completely beyond his control.

Công việc rao giảng của Phao-lô tại Cô-rinh-tô (1-5)

Paul’s preaching in Corinth (1-5)

Phao-lô giải thích: “Tôi muốn anh em được thong-thả, chẳng phải lo lắng gì.

Paul explained: “I want you to be free from anxiety.

Việc “không ngừng cầu nguyện” chứng tỏ chúng ta có đức tin thật sự.—1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:17.

To “pray constantly” in this way shows we have genuine faith. —1 Thessalonians 5:17.

(Gióp 38:4, 7; Cô-lô-se 1:16) Được ban cho sự tự do, trí thông minh, cảm xúc, những thần linh mạnh mẽ này đã có cơ hội hình thành các mối yêu thương gắn bó—với nhau, và trên hết với Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

(Job 38:4, 7; Colossians 1:16) Blessed with freedom, intelligence, and feelings, these mighty spirits had the opportunity to form loving attachments of their own —with one another and, above all, with Jehovah God.

Và dù công việc may lều là tầm thường và khó nhọc, họ đã vui lòng làm thế, ngay cả làm việc “cả ngày lẫn đêm” hầu đẩy mạnh công việc của Đức Chúa Trời—cũng giống như nhiều tín đồ đấng Christ ngày nay làm việc bán thời gian hoặc làm theo mùa để nuôi thân hầu dành phần nhiều thời giờ còn lại để giúp người ta nghe tin mừng (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:9; Ma-thi-ơ 24:14; I Ti-mô-thê 6:6).

And although their work of tentmaking was humble and fatiguing, they were happy to do it, working even “night and day” in order to promote God’s interests—just as many modern-day Christians maintain themselves with part-time or seasonal work in order to dedicate most of the remaining time to helping people to hear the good news.—1 Thessalonians 2:9; Matthew 24:14; 1 Timothy 6:6.

Lô hàng đầu tiên thế là xong

The first shipment is headed for Winter.

(1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:14) Có lẽ những người “ngã lòng” thấy rằng mình thiếu can đảm và họ không thể vượt qua những trở ngại trước mặt mà không có người giúp.

(1 Thessalonians 5:14) Perhaps those “depressed souls” find that their courage is giving out and that they cannot surmount the obstacles facing them without a helping hand.

Chúng ta chắc hẳn hình dung được cuộc hành trình như thế có thể làm người ta lo lắng và ngần ngại, nhưng Ép-ba-phô-đích (không nên lầm với Ê-pháp-ra ở thành Cô-lô-se) sẵn sàng thi hành sứ mạng khó khăn đó.

We may well imagine that a journey of this kind could have aroused worry and uncertainty, but Epaphroditus (not to be confused with Epaphras of Colossae) was willing to carry out that difficult mission.

Ngài lập Ngôi Lời làm “thợ cái”, và từ đó trở đi, mọi vật được tạo nên nhờ người Con yêu quí này (Châm-ngôn 8:22, 29-31; Giăng 1:1-3, 14; Cô-lô-se 1:15-17).

He made the Logos his “master worker,” from then on bringing all things into existence through this beloved Son.

  1. Sứ đồ Phao-lô cho những tín đồ đấng Christ ở thành Giê-ru-sa-lem lời khuyên nào đúng lúc?

(b) What timely advice did the apostle Paul give to the Christians in Jerusalem?

Bài giảng của Phao-lô tại A-rê-ô-ba (22b-34)

Paul’s speech at the Areopagus (22b-34)

8-10. (a) Khi nghe tin mừng, người dân ở Tê-sa-lô-ni-ca đã phản ứng theo những cách nào?

8-10. (a) In what ways did people in Thessalonica respond to the good news?

Sứ đồ Phao-lô cảnh cáo: “Hãy biết thế này: Vào những ngày sau hết sẽ xảy đến những buổi khó khăn.

The apostle Paul warned: “You must realise that in the last days the times will be full of danger.

Phao-lô viết: “Mỗi người phải thử-xét việc làm của mình, thì sự khoe mình chỉ tại mình thôi, chớ chẳng phải tại kẻ khác” (Ga-la-ti 6:4).

Paul wrote: “Let each one prove what his own work is, and then he will have cause for exultation in regard to himself alone, and not in comparison with the other person.” —Galatians 6:4.

21 Sa-lô-môn nghiên cứu về công lao, nỗi khó khăn và khát vọng của loài người.

21 Solomon surveyed human toiling, struggles, and aspirations.

Lý do nào có thể đã khiến Phao-lô nói với tín hữu thành Cô-rinh-tô rằng “tình yêu-thương hay nhịn-nhục”?

Why, possibly, did Paul tell the Corinthians that “love is long-suffering”?

(Mác 12:28-31) Phao-lô khuyên chúng ta, các tín đồ Đấng Christ, phải bày tỏ tình yêu thương thành thật.

(Mark 12:28-31) Paul exhorts us to make sure that the love we show as Christians is sincere.

Những người Do Thái bác bỏ Chúa Giê-su xem Phao-lô là kẻ bội đạo.—Công 21:21, 27, 28.

The Jews, who rejected Jesus, viewed Paul as an apostate. —Acts 21:21, 27, 28.

Những anh em ở đó đã yêu thương Phao-lô biết dường nào!

What love these brothers had for Paul!

Phao-lô đã cho thấy ông thể hiện tinh thần hy sinh như thế nào? Và các trưởng lão ngày nay có thể làm tương tự ra sao?

How did Paul show a self-sacrificing spirit, and how can Christian elders today do the same?

(2 Cô-rinh-tô 6:14-17) Phao-lô muốn nói gì qua những chữ “hội-hiệp” và “thông-đồng”?

(2 Corinthians 6:14-17) What did Paul mean by the words “fellowship” and “sharing”?

Tỉ lệ được tạo ra bởi chia tổng diện tích sàn xây dựng trên diện tích lô đất, có sử dụng cùng một đơn vị.

The ratio is generated by dividing the building area by the parcel area, using the same units.

Sau hai năm trong tù, sứ đồ Phao-lô bấy giờ đứng trước một người cai trị dân Do Thái, Hê-rốt Ạc-ríp-ba II.

After two years in jail, the apostle Paul now stood before the ruler of the Jews, Herod Agrippa II.