Total taxable income là gì

Quý vị có thể nhận lợi tức ở dạng tiền bạc, tài sản, hoặc dịch vụ. Ðoạn này nói về những loại lợi tức phải nộp thuế hoặc không chịu thuế. Trong đó bao gồm phần bàn thảo về lương bổng và phụ cấp cho nhân viên, về lợi tức từ hoạt động đổi chác, các hội hợp tác, hãng loại S, và tiền tác quyền. Không nên xem thông tin ở trang này là bao gồm mọi trường hợp. Có thể có giải pháp khác thích hợp cho dạng doanh thương cụ thể của quý vị.

Nói chung số tiền gồm chứa trong lợi tức sẽ bị đánh thuế, trừ khi được đặc biệt miễn trừ theo pháp luật. Lợi tức chịu thuế phải được trình báo trên tờ khai và phải đóng thuế. Có thể cần ghi rõ lợi tức không chịu thuế trên tờ khai, nhưng khỏi phải nộp thuế. Có danh sách liệt kê các mục này trong Ấn Phẩm 525, Lợi Tức Chịu Thuế và Không Chịu Thuế (tiếng Anh).

Lợi tức hiểu ngầm là đã nhận. Nói chung quý vị bị đánh thuế trên lợi tức khả dụng, bất kể có thật sự nắm giữ hay không.

Chi phiếu hợp lệ để sẵn cho quý vị - hoặc quý vị đã nhận - trước lúc kết thúc niên thuế sẽ được hiểu ngầm là lợi tức thâu vào trong năm đó, ngay cả khi quý vị chưa đổi chi phiếu ra tiền mặt hay gởi vào trương mục của mình trong năm kế tiếp. Thí dụ: Nếu dịch vụ bưu điện đã cố gắng giao chi phiếu vào ngày cuối cùng của niên thuế nhưng quý vị không có mặt tại nhà để nhận, thì vẫn phải ghi số tiền này trong lợi tức cho niên thuế đó. Nếu chi phiếu được gởi qua bưu tín - vì vậy có thể sẽ đến tay quý vị sau khi kết thúc niên thuế - và quý vị không thể lấy ngân khoản trước lúc kết thúc năm, thì cần ghi số tiền này trong lợi tức cho năm kế tiếp.

Phó thác nhận dùm lợi tức. Lợi tức do người đại diện lãnh thay cho quý vị sẽ được hiểu ngầm là lợi tức thâu vào trong năm mà người đại diện đã nhận. Nếu quý vị ký hợp đồng thỏa thuận để đệ tam nhân lãnh lợi tức thay cho mình, thì phải ghi số tiền này trong lợi tức khi đệ tam nhân nhận được.

Thí dụ: Quý vị và hãng sở cùng đồng ý sẽ trực tiếp trả một phần lương bổng của quý vị cho người cựu hôn phối. Quý vị phải ghi số tiền đó trong lợi tức của mình khi người cựu hôn phối đã lãnh.

Lợi tức trả trước. Nói chung lợi tức trả trước - chẳng hạn như thù lao cho dịch vụ sắp thực hiện - được ghi trong lợi tức vào năm quý vị nhận được. Tuy nhiên, nếu quý vị sử dụng phương pháp kế toán tích lũy, thì có thể hoãn ghi lợi tức trả trước đã lãnh cho những dịch vụ phải hoàn tất trước lúc kết thúc niên thuế kế tiếp. Trong trường hợp này, quý vị sẽ ghi số tiền trả vào lợi tức của mình trong quá trình thực hiện dịch vụ.

Thù Lao cho Nhân Viên

Nói chung quý vị phải gộp mọi khoản tiền trả công cho dịch vụ cá nhân vào tổng lợi tức. Ngoài lương bổng, công xá, huê hồng, lệ phí và tiền tip, trong đó cũng bao gồm những dạng thù lao khác, chẳng hạn như phụ cấp và quyền lựa chọn cổ phần.

Hãng sở sẽ trao Mẫu W-2 (Khai Trình Thuế và Lương Bổng) cho quý vị, trong đó ghi rõ số tiền quý vị đã nhận khi thực hiện dịch vụ.

Người cung cấp dịch vụ giữ trẻ. Nếu quý vị thực hiện công việc chăm sóc trẻ em - dù là ở nhà đứa trẻ hay tại nhà của quý vị hoặc địa điểm thương mại khác - thì phải ghi số tiền nhận được vào lợi tức của mình. Nếu quý vị không phải là nhân viên thì ắt hẳn đang tư doanh, và phải ghi phần tiền trả cho dịch vụ của mình vào Danh Mục C (Mẫu 1040 hay 1040-SR), Lợi Nhuận hoặc Thua Lỗ từ Hoạt Ðộng Thương Mại. Nói chung quý vị không là nhân viên, trừ khi phải thuận theo ý muốn và dưới quyền kiểm soát của người thu dụng mình trên phương diện những gì cần làm và cách thức thực hiện.

Trông giữ trẻ. Nếu quý vị trông giữ các con của thân quyến hoặc hàng xóm - bất kể thường xuyên hay theo định kỳ - thì quy tắc đối với người cung cấp dịch vụ giữ trẻ cũng áp dụng cho quý vị.

Phụ Cấp

Phụ cấp quý vị lãnh tùy theo năng lực thực hiện dịch vụ sẽ ghi vào lợi tức dưới dạng thù lao, trừ khi quý vị đã chi trả theo giá trị thị trường hợp lý để tận hưởng, hoặc phụ cấp đó được luật pháp đặc biệt miễn thuế. Ðối với các quy tắc này, từ chối thực hiện dịch vụ (thí dụ như theo giao kèo không cạnh tranh) cũng được xem như thực hiện dịch vụ.

Người nhận phụ cấp. Quý vị là người nhận phụ cấp nếu thực hiện dịch vụ được hưởng phụ cấp. Quý vị vẫn bị xem là người nhận ngay cả khi phụ cấp đó được trao cho người khác, chẳng hạn như người trong gia đình của mình. Thí dụ: Hãng sở trao chiếc xe hơi cho người hôn phối của quý vị vì những dịch vụ quý vị đã thực hiện. Chiếc xe này được xem là giao cho quý vị chớ không phải người hôn phối.

Quý vị không nhất thiết phải là nhân viên của nhà cung cấp thì mới có phụ cấp. Nếu quý vị là bên hùn hạp, giám đốc, hoặc thầu khoán độc lập, thì cũng có thể được phụ cấp.

Lợi Tức Ðầu Tư và Kinh Doanh

Cho thuê tài sản cá nhân. Nếu quý vị cho thuê tài sản cá nhân - chẳng hạn như trang thiết bị hoặc xe cộ - thì nói chung cách trình báo lợi tức và phí tổn được xác định qua những điều sau đây:

  • Hoạt động cho thuê có phải là công việc kinh doanh hay không, và
  • Hoạt động cho thuê này có lấy lợi nhuận hay không.

Nói chung, nếu mục đích chánh là thu lấy lợi tức hoặc lợi nhuận, đồng thời quý vị cũng liên tục và thường xuyên thực hiện hoạt động cho thuê, thì đó là công việc kinh doanh. Nên xem Ấn Phẩm 535, Chi Phí Kinh Doanh (tiếng Anh) để biết rõ chi tiết về việc khấu trừ phí tổn cho cả hoạt động thương mại lẫn hoạt động bất vụ lợi.

Lợi Tức của Hội Hợp Tác

Nói chung hội hợp tác không là tổ chức phải nộp thuế. Món lợi tức, tiền lời, thua lỗ, những khoản khấu giảm và tín thuế của hội hợp tác đều được dồn chuyển cho các bên hùn hạp dựa trên phần phân chia của mỗi bên từ những mục này. Muốn biết thêm thông tin thì nên tham khảo Ấn Phẩm 541 (tiếng Anh).

Phần phân chia của bên hùn hạp. Nói chung phần phân chia cho quý vị - từ lợi tức, tiền lời, thua lỗ, các khoản khấu giảm hoặc tín thuế của hội hợp tác - được dựa trên thỏa thuận hùn hạp. Quý vị phải trình báo phần phân chia của mình từ những mục này trên tờ khai thuế, bất kể có thật sự được chia chác hay không. Tuy nhiên, phần quý vị gánh nhận từ khoản thua lỗ của hội hợp tác sẽ bị giới hạn ở mức quyền lợi căn bản đã điều chỉnh tương ứng trong hội này vào lúc kết thúc năm hùn hạp có xảy ra trường hợp thua lỗ.

Tờ khai của hội hợp tác. Nói chung hội hợp tác không bị đánh thuế, nhưng phải nộp tờ khai thông tin theo Mẫu 1065, Tờ Khai Lợi Tức tại Hoa Kỳ của Hội Hợp Tác. Tờ khai này cho thấy kết quả hoạt động của hội hợp tác trong niên thuế và những hạng mục phải dồn chuyển cho các bên hùn hạp.

Lợi Tức của Hãng loại S

Nói chung hãng loại S không phải đóng thuế theo lợi tức. Thay vào đó, món lợi tức, tiêu tốn, các khoản khấu giảm và tín thuế của công ty đều được dồn chuyển cho cổ đông dựa trên tỷ lệ đóng góp của mỗi người. Quý vị phải trình báo phần mình được hưởng từ những mục này trên tờ khai thuế. Nói chung, các mục dồn chuyển tương ứng cho quý vị sẽ làm tăng hoặc giảm giá cổ phần của hãng loại S.

Tờ khai thuế của hãng loại S. Hãng loại S phải nộp tờ khai theo Mẫu 1120S, Tờ Khai Thuế Lợi Tức tại Hoa Kỳ của Hãng loại S. Tờ khai này cho thấy kết quả hoạt động của công ty trong niên thuế và những hạng mục lợi tức, tiêu tốn, khấu giảm hoặc tín thuế nào ảnh hưởng đến tờ khai thuế lợi tức cá nhân của cổ đông. Muốn biết thông tin phụ trội thì nên xem Hướng Dẫn về Mẫu 1120S (tiếng Anh).

Tiền tác quyền

Tiền bản quyền từ các bản quyền, bằng sáng chế, và các hàng hóa như dầu hỏa, xăng và khoáng chất đều bị tính thuế như lợi tức thông thường. 

Quý vị thường báo cáo tiền bản quyền trong Phần I của Bản Khai E (Mẫu Đơn 1040 hay Mẫu Đơn 1040-SR), Lợi Tức và Mất Mát Bổ Sung. Tuy nhiên, nếu quý vị có lợi ích từ một hoạt động dầu hỏa, xăng, hoặc khoáng chất hoặc là một người viết sách, một người đầu tư, một họa sĩ tự kinh doanh, v.v.., báo cáo lợi tức và chi phí của mình trên Bản Khai C.

Xin tham khảo Ấn Phẩm 525, Lợi Tức Có Tính Thuế và Không Tính Thuế (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Tiền Tệ Ảo

Bán hoặc hoán đổi tiền tệ ảo, hoặc dùng tiền tệ ảo để trả cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc giữ tiền tệ ảo để đầu tư, thường là phải trả thuế và điều này có thể dẫn đến trách nhiệm thuế má. Chỉ dẫn này áp dụng cho những cá nhân và cơ sở kinh doanh dùng tiền tệ ảo (tiếng Anh).

Ðổi chác

Ðổi chác là việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ. Thông thường, không xảy ra việc trao đổi tiền mặt. Một ví dụ về đổi chác là một người thợ ống nước đổi dịch vụ sửa đường ống để lấy dịch vụ nha khoa của một nha sĩ. Việc đổi chác không bao gồm các thỏa thuận mà chỉ cung cấp cho việc trao đổi không chính thức các dịch vụ tương tự trên cơ sở phi thương mại (ví dụ: một hợp tác xã giữ trẻ được điều hành bởi các bậc cha mẹ trong cùng khu phố). Quý vị phải ghi giá trị thị trường hợp lý - của tài sản hay dịch vụ có được khi đổi chác - trong lợi tức của mình, vào lúc thâu nhận. Muốn biết thông tin phụ trội thì nên tham khảo Chủ Ðề Thuế 420 - Lợi Tức Ðổi Chác.

Đối với những bạn học về kinh tế hay ngân hàng chắc không còn xa lạ gì với từ ngữ chuyên ngành “ thu nhập chịu thuế”. Có lẽ đây là một từ ngữ chuyên ngành mà nhiều bạn đọc vẫn chưa biết đến nó. Vậy hãy theo dõi bài viết này của chúng mình để biết thêm “ thu nhập chịu thuế” trong tiếng Anh có nghĩa là gì nhé! Bên cạnh đó Studytienganh.vn còn mang tới cho các bạn những từ vựng liên quan đến “ thu nhập chịu thuế” nữa đấy nhé! Hãy kéo xuống bên dưới để tìm hiểu thêm về “ thu nhập chịu thuế” trong tiếng Anh là gì nhé!

1. “ Thu nhập chịu thuế” tiếng Anh là gì? 

 Trước tiên ta phải hiểu thu nhập chịu thuế là gì?

Total taxable income là gì

( Hình ảnh minh họa cho “thu nhập thuế cá nhân” trong tiếng Anh)

Thu nhập chịu thuế là tổng giá trị thu nhập được sử dụng để tính số tiền thuế mà một cá nhân hoặc một cá nhân, công ty hay doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán vào ngân sách nhà nước hay chính phủ trong một năm tính thuế nhất định.

Hay là tổng giá trị thu nhập đã được điều chỉnh, bằng cách trừ đi các khoản khấu trừ chi phí hợp lý, tức các khoản chi phí được khấu trừ theo luật thuế thu nhập.

Cơ quan thuế dựa vào phần thu nhập này để tính số thuế, chứ không phải dựa vào tổng thu nhập.

Thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân được tính là: 

  • Thu nhập chịu thuế bằng Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế.

Còn thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tính là :

  • Thu nhập chịu thuế bằng (Doanh thu tính thuế - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Vậy “ thu nhập chịu thuế” trong tiếng Anh được gọi là: Taxable income

2. Thông tin chi tiết về từ vựng “ thu nhập chịu thuế - Taxable income”

Total taxable income là gì

( Hình ảnh minh họa cho “ thu nhập chịu thuế - Taxable income”)

 “Taxable income” là từ được ghép bởi tính từ “ taxable” mang nghĩa là chịu thuế, bị đánh thuế và danh từ “ income” mang nghĩa là thu nhập, lợi tức, tiền lời. Hai từ đó đi cùng nhau mang nên từ “ Taxable income” - thu nhập chịu thuế.

Taxable income được phiên âm theo phiên âm quốc tế là: /ˈtæksəbl ˈɪnkʌm/

Đây là cách phiên âm quốc tế chuẩn IPA, nhìn từ đó các bạn có thể phát âm đúng chuẩn tiếng Anh. Bên cạnh đó, các bạn có thể sử dụng những trang từ điển nổi tiếng để nghe audio về “   Taxable income” để từ đó có cách phát âm đúng nhất. Không chỉ là cải thiện khả năng nói “ Taxable income” mà khi luyện tập phát âm nhiều từ khác nhau trong 1 thời gian dài còn giúp cho khả năng phát âm tiếng anh của bạn tiến bộ hơn đấy nhé!

3. Ví dụ minh họa về “  Taxable income” - thu nhập chịu thuế.

Total taxable income là gì

( Hình ảnh minh họa về ví dụ của thu nhập chịu thuế - “ Taxable income”)

  • Individuals with taxable income below the higher-tax threshold stand to gain from the proposed changes.
  • Các cá nhân có thu nhập chịu thuế dưới ngưỡng thuế cao hơn sẽ được hưởng lợi từ những thay đổi được đề xuất.
  •  
  • Taxable income is the part of someone's earnings or a company's profits that is used to calculate how much tax is owed after allowing for particular amounts that are free of tax
  • Thu nhập chịu thuế là một phần thu nhập của một người nào đó hoặc lợi nhuận của công ty được sử dụng để tính số thuế còn nợ sau khi cho phép các khoản cụ thể miễn thuế.
  •   
  • Taxable income is the portion of an individual or company's income used to calculate the amount of tax they owe the government in a given tax year. Broadly speaking, it can be described as adjusted gross income less allowable standard or itemized deductions.
  • Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập của một cá nhân hoặc công ty được sử dụng để tính số thuế mà họ nợ chính phủ trong một năm tính thuế nhất định. Nói một cách rộng rãi, nó có thể được mô tả là tổng thu nhập đã điều chỉnh trừ đi các khoản khấu trừ theo từng khoản hoặc tiêu chuẩn được phép.
  •  
  • Taxable income is the portion of a person’s gross income that the government deems subject to taxes.
  • Thu nhập chịu thuế là phần tổng thu nhập của một người mà chính phủ cho là phải chịu thuế.
  •  
  • Taxable income consists of both earned and unearned income.
  • Thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập kiếm được và thu nhập chưa thực hiện.
  •  
  • Taxable income is generally less than adjusted gross income because of deductions that reduce it.
  • Thu nhập chịu thuế thường ít hơn tổng thu nhập đã điều chỉnh do các khoản khấu trừ làm giảm thu nhập đó.

4. Các từ vựng liên quan đến “ thu nhập chịu thuế - Taxable income”

Impose tax; ấn định thuế

  • Declare: khai báo thuế
  • Tax offset: bù trừ thuế
  • Company income tax: thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Personal income tax: thuế thu nhập cá nhân
  • Tax computation: việc tính thuế
  • Assessment period: Kỳ tính thuế
  • Tax incentives: ưu đãi thuế
  • Tax allowance: trợ cấp thuế
  • Benefits: Phụ cấp
  • Compulsory insurance: Bảo hiểm bắt buộc 
  • Deductions :Các khoản giảm trừ
  • Dependant: Người phụ thuộc
  • Family Circumstance Deductions: Giảm trừ gia cảnh
  • Income from franchising: Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
  • Non- resident: Cá nhân không cư trú
  • Tax-free income: Thu nhập miễn thuế
  • Taxpayers: Đối tượng nộp thuế
  • Tax Period: Kỳ tính thuế
  •  

Trên đây là những kiến thức thú vị về thu nhập chịu thuế - Taxable income. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết về “ Taxable income” - thu nhập thuế. Hãy cùng đón chờ những bài viết thiếp theo của Studytienganh.vn nhé!