Tổn thương cảm giác sâu có ý thức là gì năm 2024

1. Mở đầu. + Cảm giác một mặt là chủ quan nhưng đồng thời cũng phản ánh mối quan hệ khách quan của cơ thể và môi trường. + Nếu bệnh nhân hợp tác với thầy thuốc trong quá trình khám bệnh thì các triệu chứng rối loạn cảm giác có ý nghĩa to lớn trong chẩn đoán định khu bệnh lý thần kinh. + Khi khám cảm giác cần xác định: -Rối loạn cảm giác ở khu vực nào? - Những loại cảm giác nào bị rối loạn? - Ngoài rối loạn cảm giác, có đau và dị cảm không? 1.1. Một số đặc điểm giải phẫu các đường dẫn truyền cảm giác: Nơron cảm giác ngoại vi nằm ở hạch gai gian đốt sống, sợi trục của nó tạo thành những sợi cảm giác của dây thần kinh ngoại vi, nhận cảm giác dẫn truyền vào rễ sau, sừng sau tủy sống. Ở tủy sống, những sợi cảm giác khác nhau đi theo hướng khác nhau: + Các đường dẫn truyền cảm giác cơ-khớp, cảm giác rung và một phần xúc giác đi vào cột sau cùng bên tạo thành bó Goll và Burdach, tới hành não đến trám hành bắt chéo sang bên đối diện nhập vào bó gai-thị. + Các đường dẫn truyền cảm giác đau, nhiệt và một phần xúc giác đi vào sừng sau tủy sống, chạy qua mép xám trước sang bên đối diện đến cột bên tạo thành bó gai-thị, đến nhân bên của đồi thị, qua 1/3 sau của đồi sau bao trong, qua vành tia tới vỏ não cảm giác (hồi đỉnh lên). 1.2. Phân loại cảm giác theo lâm sàng: + Cảm giác nông: cảm giác đau, nóng, lạnh và cảm giác xúc giác (sờ). + Cảm giác sâu: cảm giác cơ-khớp, cảm giác rung, cảm giác áp lực và cảm giác trọng lượng. + Cảm giác phức tạp: cảm giác không gian 3 chiều, cảm giác nhận thức vật. 2. Các hội chứng rối loạn cảm giác. 2.1. Hội chứng tổn thương dây thần kinh ngoại vi: + Rối loạn tất cả các loại cảm giác ở vùng da do dây thần kinh chi phối (chân, tay rối loạn theo dải dây thần kinh chi phối; thân mình rối loạn cảm giác theo khoanh đoạn). + Thường kèm theo đau và dị cảm. 2.2. Hội chứng tổn thương đám rối thần kinh: + Tùy vị trí: đám rối thần kinh cổ, thần kinh cánh tay, thần kinh thắt lưng-cùng. + Giảm hay mất tất cả các loại cảm giác theo sự chi phối của dây thần kinh. + Thường kèm theo cảm giác đau. 2.3. Hội chứng rễ sau cảm giác của tủy sống: + Giảm hay mất tất cả các loại cảm giác (theo khoanh đoạn ở thân, theo dải ở chi). + Tổn thương các rễ cũng có rối loạn cảm giác đau. + Nếu tổn thương ở hạch gian đốt sống, có thể thấy vết rộp Zona ở vùng da tương ứng. 2.4. Hội chứng tổn thương sừng sau tủy sống: + Rối loạn cảm giác kiểu khoanh đoạn như tổn thương rễ sau. + Rối loạn cảm giác kiểu phân ly: mất cảm giác đau và nhiệt, còn cảm giác sờ. + Cũng có rối loạn cảm giác đau 2.5. Tổn thương cột sau tủy sống: Mất cảm giác cơ-khớp và cảm giác rung bên tổn thương kiểu đường dẫn truyền. + Rối loạn cảm giác tư thế. + Loạn cảm đau khi kích thích đau và nhiệt. 2.6. Tổn thương cột bên tủy sống: Mất cảm giác đau và nhiệt kiểu đường dẫn truyền ở bên đối diện với tổn thương. 2.7. Tổn thương nửa tủy sống (hội chứng Brown-Sequard): + Bên bệnh: liệt chi kiểu trung ương; rối loạn cảm giác cơ - khớp, cảm giác rung dưới mức tổn thương. + Bên đối diện: mất cảm giác đau kiểu đường dẫn truyền. + Hay gặp trong u ngoại tủy. 2.8. Hội chứng cắt ngang nửa tủy: + Mất tất cả các loại cảm giác dưới chỗ tổn thương. +Liệt trung ương các chi dưới chỗ tổn thương. + Rối loạn cơ vòng nặng nề. + Hay gặp trong u nội tủy, viêm tủy ngang, lao cột sống, chấn thương, vết thương tủy. 2.9. Hội chứng tổn thương đồi thị (hội chứng 3 nửa bên đối diện): + Mất tất cả các loại cảm giác nửa người kiểu dẫn truyền. + Mất phối hợp vận động. + Bán manh nửa thị trường cả hai mắt. + Khi kích thích đồi thị, bệnh nhân đau dữ dội, nóng rát. 2.10. Hội chứng tổn thương hồi cảm giác (hồi đỉnh lên): + Mất tất cả các loại cảm giác nửa người đối bên hoặc một chi thể (vì ít khi tổn thương toàn bộ hồi đỉnh lên mà chỉ khu trú ở một vài nơi). + Nếu kích thích hồi đỉnh lên gây cơn dị cảm nửa người bên đối diện, có thể có cơn co giật hay cơn động kinh toàn thể.

Con người có thể tiếp nhận được những thông tin từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong cơ thể nhờ hệ thống cảm giác. Thông thường, người ta phân chia các cảm giác thành cảm giác thân thể (somatic sensory) và cảm giác đặc biệt (special sensory) còn gọi là các giác quan (thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, định hướng trong không gian). Các dây thần kinh sọ đóng một vai trò quan trọng trong khả năng nhìn, nghe, nếm, ngửi, và định hướng cơ thể trong không gian và đã được thảo luận ở các bài viết khác.

Bài viết này sẽ trình bày cách khám hệ thống cảm giác thân thể, bao gồm cảm nhận về sờ nhẹ, nhiệt độ, đau, rung, tư thế khớp và cảm giác phân biệt. Sự suy giảm chức năng cảm giác thân thể có thể làm người bệnh dễ bị tổn thương da (như trong trường hợp đái tháo đường, mất cảm giác đau và đè ép bàn chân), thăng bằng kém, dễ ngã và nhiều biến chứng khác … và do đó cần được phát hiện và can thiệp thích hợp.

NHẮC LẠI DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC

Tổn thương cảm giác sâu có ý thức là gì năm 2024
Hình 1. Đường dẫn truyền cảm giác

Hình 1 trên trình bày một sơ đồ các đường truyền cảm giác có ý thức trong hệ thần kinh.

Nói một cách đơn giản, khi các thụ thể ở ngoại vi (ví dụ, trong da, dây chằng, cơ hoặc bao khớp) được kích thích, thông tin được truyền dọc theo dây thần kinh hướng tâm đến tuỷ sống. Trong tủy sống, những thông tin này đi đến não ở cột sau/bó thon và bó chêm (cảm giác sờ nhẹ / tinh, rung và cảm giác tư thế) hoặc bó gai đồi thị (cảm ứng sờ thô, đau và nhiệt độ). Các sợi thần kinh trong bó gai đồi thị bắt chéo sang phía bên đối diện ở trong một hoặc hai mức tuỷ khi vào của tủy sống, trong khi các sợi từ các cột sau bắt chéo ở mức của hành não. Các sợi thần kinh tiếp tục đi lên đến đồi thị, trung tâm trung chuyển cảm giác, sau đó truyền thông tin đến vỏ não cảm giác thân thể ở thùy đỉnh, nơi xử lý thông tin.

Cụ thể hơn: Các tín hiệu từ thụ thể cảm giác được dẫn truyền về tuỷ sống theo những đường hướng tâm sau: