Tôi không biết tiếng nhật nói như thế nào năm 2024

Khi giao tiếp với người Nhật, có lúc bạn nghe không hiểu người đó nói gì, vậy bạn sẽ phản ứng bằng tiếng Nhật như thế nào, phản xạ ra sao? Hãy cùng SOFL tìm hiểu qua tình huống này nhé!

Mình chắc chắn nếu đã từng học một ngôn ngữ mới ngoài tiếng Việt thì ai cũng đều gặp phải tình huống nói chuyện với ai đó bằng tiếng Nhật nhưng lại không chắc về những gì mình đã nghe được hoặc không hiểu người đó nói gì cả. vậy làm thế nào để nói “Làm ơn nhắc lại” hoặc “Tôi không hiểu” bằng tiếng Nhật đây? Cùng Nhật ngữ SOFL tìm hiểu về cách giao tiếp và xử lý trong những tình huống này nhé!

\>> Các mẫu hội thoại giao tiếp tiếng Nhật cơ bản

Tôi không biết tiếng nhật nói như thế nào năm 2024

Học nói khi giao tiếp tiếng Nhật

Cách nói tiếng Nhật khi bạn không hiểu ai đó nói gì

Cái gì?, Hả? - え?( E? )

Biểu đạt này nghe khá là không lịch sự, nên các bạn cẩn thận khi sử dụng.

Cậu vừa nói gì? - いまのなに? ( imano nani? )

Biểu đạt này cũng chỉ nên sử dụng giữa bạn bè thân thiết. Không nên sử dụng với người trên nhé.

Xin lỗi nhưng tôi không nghe rõ cho lắm.

- すみません。よく聞き取れませんでした。(よく、ききとれませんでした。)( Sumimasen. Yoku kikitoremasendeshita. )

Đây là một cách lịch sự để thể hiện rằng mình không hiểu ý người nghe.

Anh có thể nói chậm hơn một chút được không?

- もう少しゆっくりお話しいただけませんか?(もうすこしゆっくり おはなしいただけませんか?) (Mo-sukoshi yukkuri ohanasi itadakemasuka?)

Xin anh hãy nói to lên một chút?

- もう少し、大きな声でお願いします。(もうすこし、おおきなこえでおねがいします。) ( Mo-sukoshi ookinakoede onegaishimasu. )

Anh có thể nhắc lại lần nữa được không?

- もう一度、言っていただけますか?(もういちど、いっていただけますか?) ( Mouichido itte itadakemasuka? )

Anh có thể giải thích lại cho tôi được không?

- もう一度、説明していただいていいですか?(もういちど、せつめいしていただいていいですか?) ( Mouichido setsumeishite itadaite iidesuka? )

Xin lỗi nhưng tôi không hiểu tiếng Nhật.

- 申し訳ありません。日本語は分からないんです。(もうしわけありません。にほんごはわからないんです。) ( Moushiwakearimasen. Nihongo wa wakaranaindesu. )

Xin lỗi nhưng tôi không nói tiếng Nhật.

- ごめんなさい。私は、日本語を話しません。(ごめんなさい。わたしは、にほんごをはなしません。) ( Gomennasai. Watashiwa nihongo o hanashimasen. )

Tôi không biết nhiều về~.

- ~についてあまり知りません。(~についてあまりしりません。) ( ~nitsuite amari shirimasen. )

Anh có thể đưa cho tôi ví dụ cụ thể không?

- 具体例を挙げていただけますか?(ぐたいれいをあげていただけますか?) ( Gutairei o agete itadakemasuka? )

Xin lỗi. Tôi chẳng hiểu gì hết.

- すみません、全く分かりません。(すみません。まったくわかりません。) ( Sumimasen. Mattaku wakarimasen.)

Trên đây là những cách nói bằng tiếng Nhật bạn có thể tham khảo để giao tiếp lại khi khi bạn không hiểu người Nhật nói gì. Việc giao tiếp một cách khéo léo phù hợp sẽ giúp cho bạn không bị lố nếu chẳng may không hiểu người đối diện nói gì. Để điều này không xảy ra hãy đăng ký ngay một khóa học tiếng Nhật giao tiếp để bản thân có thể nói chuyện thành thạo, nâng cao trình độ và phản ứng nhanh nhạy trong các tình huống thực tế nhé! Trong mối quan hệ bạn bè, công việc và kinh doanh người Nhật luôn hạn chế nói “Không” trong mọi hoàn cảnh, họ sẽ cố gắng hòa hợp và tránh xích mích. Vì vậy, họ luôn cân nhắc kĩ sử dụng lời nói đặc biệt là trong các mối quan hệ kinh doanh.

Nếu nói “Không” trong tiếng Nhật là “いいえ” (iie) thì người Nhật lại sử dụng những cách biểu đạt khác thay vì nói “Không”. Chẳng hạn:

A:「明日(あした)、いっしょに映画(えいが)をみませんか。」(ashita, isho ni eiga wo mimasen ka)

A: Ngày mai, cùng nhau đi xem phim nhé.

B:「ちょっと、私(わたし)は...」(chotto, watashi wa…..)

B: Đợi chút, tôi…..

Có lẽ để hiểu rõ hơn cách sử dụng chữ “Không” khi nói chuyện với người Nhật, chúng ta phải hiểu rõ và mức độ sử dụng để có thể sử dụng một cách phù hợp.

Tôi không biết tiếng nhật nói như thế nào năm 2024

Ngôn ngữ cơ thể: Chuyển động bàn tay nhẹ nhàng

Khi nói chuyện với người Nhật sẽ có khi họ sử dụng hành động xua nhẹ tay trước mặt, thì đây không phải là họ đang xua đuổi bạn hay có ý xấu gì đâu nhé. Đây chỉ là 1 hành động khi người Nhật muốn thể hiện sự từ chối “Không” hoặc thể hiện “Tôi không biết”.

Nếu trong giao tiếp với người Nhật bạn có thể sử dụng hành động tay để vuông góc với khuôn mặt của bạn, sau đó di chuyển qua trái và phải như hành động vẫy tay đó chính là cách nói “Không” bằng ngôn ngữ cơ thể.

Tôi không biết tiếng nhật nói như thế nào năm 2024

Nói “Không” với người thân thiết, bạn bè:

  • Muri: 無理(むり)
  • Dame: だめ
  • Dekinai: 出来(でき)ない

Muri, dame và dekinai đều được dịch là “không thể”, “không được” và được dùng với người thân thiết hoặc bạn bè. Muri có nghĩa gốc là một điều gì đó dựa trên ngữ cảnh không thể thực hiện được. Yêu cầu này trong ngữ cảnh đó là không được về bản chất người Nhật cho là như vậy.

Dekinai có thể sẽ thể hiện không rõ ràng nên hãy cẩn thận khi sử dụng từ này. Nó sẽ thể hiện sự hối tiếc khi bạn không thể thực hiện yêu cầu từ ai đó và sự biểu đạt này không thể sử dụng để phản hồi yêu cầu của đối tác trong kinh doanh nên hãy ghi nhớ nhé.

Nói “Không” sử dụng trong môi trường kinh doanh:

  • Kibishii: 厳(きび)しい
  • Muzukashii: 難(むずか)しい
  • Taihen: 大変(たいへん)

Những từ trên biểu đạt sự nói “Không” trong môi trường kinh doanh, là sự từ chối gián tiếp một cách lịch sự thay vì nói thẳng là điều đó khó thực hiện được. 厳(きび)しい (kibishi) và 難(むずか)しい (muzukashi) có thể hoán đổi chon nhau tùy trường hợp.

Trong trường hợp yêu cầu không dễ dàng và điều đó quá khó để thực hiện được thì chúng ta nên sử dụng từ 大変(たいへん) (taihen). Từ này mang tính chủ quan và có chút mơ hồ cho những bên đang tham gia vào việc kinh doanh, bàn việc làm ăn với nhau.

Lời kết

Trên đây là các cách nói “Không” với người Nhật. Các bạn hãy bỏ túi thêm cho mình thêm một ít kiến thức để khi nói chuyện với người Nhật đỡ bỡ ngỡ nhé. Muốn biết thêm văn hóa cũng như tiếng Nhật hữu ích như thế nào hãy theo dõi website hoặc fanpage của Kiến Minh nhé

Tôi không biết tiếng nhật nói như thế nào năm 2024

☎️ (028) 62 868 898 – 0938 844 469 – 0938 044 469

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP HCM CÔNG TY CỔ PHẦN HAJIMENIPPON VIỆT NAM TRUNG TÂM NHẬT NGỮ KIẾN MINH Trụ sở chính: 1.03 Chung cư Linh Trung, 6 - 8, Đường số 16, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TPHCM (đối diện bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức)

Cơ sở Bình Thạnh: 268 Nguyễn Gia Trí (D2 nối dài cũ), Phường 25, Quận Bình Thạnh (hoạt động từ thứ 2 đến thứ 6 khung giờ 17:00 - 21:00)