Thu hồi nợ trước hạn là gì năm 2024

(ĐTCK) Trong vụ việc tranh chấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa được Tòa án nhân dân TP. Hà Nội đưa ra xét xử, doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phải bồi thường do việc bị đòi nợ trước hạn đã gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, ngân hàng được phép thu hồi nợ trước hạn nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Song việc thu hồi nợ nên được xử lý sao cho hợp tình, hợp lý lại vô cùng khó.

Được biết, Công ty TNHH Thương mại Xuân Lộc (Công ty Xuân Lộc) và Công ty TNHH Thương mại Xuân Lộc Phát (Công ty Xuân Lộc Phát) đều có trụ sở tại quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội, do ông Đặng Xuân Tiến là Giám đốc đại diện theo pháp luật.

Hợp đồng tín dụng ký kết giữa VPBank và Công ty Xuân Lộc ngày 25/10/2011 và khế ước nhận nợ ngày 25/10/2012 thể hiện số tiền vay nợ là 4 tỷ đồng, thời hạn vay 6 tháng. Bên vay phải trả gốc một lần khi kết thúc thời hạn vay theo khế ước nhận nợ. Mục đích vay vốn là để kinh doanh ô tô.

Khoản nợ lãi trả theo định kỳ 1 tháng/lần, vào ngày 25 hàng tháng. Lãi suất trong năm là 19,5% được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần, mức điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh, cộng biên độ 7,5%. Đến kỳ thanh toán, nếu bên vay không trả được còn phải chịu phạt lãi chậm trả bằng 0,05%/ngày tính trên số lãi chậm trả và số ngày chậm trả.

Về phía hợp đồng giữa VPBank và Công ty Xuân Lộc Phát ký ngày 27/7/2012 với số tiền vay 1,2 tỷ đồng cũng có nội dung tương tự.

Do hai công ty Xuân Lộc và Xuân Lộc Phát vi phạm nghĩa vụ trả nợ, VPBank đã khởi kiện ra tòa, buộc bị đơn phải trả nợ gốc và lãi tổng cộng là 6,5 tỷ đồng.

VPBank đưa ra căn cứ pháp lý, tại Khoản 1, Điều 7 của Hợp đồng tín dụng nêu chi tiết các trường hợp Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn gồm: bên vay phải trả gốc và lãi theo phân kỳ (tháng) mà bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bất cứ phân kỳ nào, bất kể khi thời hạn trả nợ cuối cùng chưa kết thúc; bên vay sử dụng vốn sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật, trốn tránh hoặc thiếu thiện chí trả nợ; bên vay có sự thay đổi lớn trong bộ máy quản trị điều hành...

Cụ thể, trong vụ việc này, VPBank cho rằng, ông Đặng Xuân Tiến vi phạm nghĩa vụ thanh toán kỳ trả lãi. Từ ngày 24/1/2013, bị đơn vi phạm 3 kỳ (3 tháng). VPBank đã nhiều lần làm việc, nhưng ông Tiến vẫn chậm trả nợ.

Trong khi đó, ông Tiến khẳng định, công ty không vi phạm. Việc VPBank chấm dứt hợp đồng đã gây nhiều tổn thất cho công ty. Do đó, bị đơn đề nghị VPBank có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

Luật sư Trần Văn Tú (người bảo vệ quyền lợi của bị đơn) lập luận, trong quá trình hoạt động kinh doanh, hai công ty Xuân Lộc và Xuân Lộc Phát đã sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, VPBank đã không kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả hay không. Khi khách hàng vi phạm trả nợ phân kỳ, VPBank đã lập tức tiến hành đòi nợ trước hạn, khiến ông Tiến không còn cơ hội thu hồi nợ của đối tác.

Theo Luật sư Tú, tại Khoản 4, Điều 95, Luật Các tổ chức tín dụng, hai công ty của ông Tiến có đủ điều kiện được áp dụng miễn, giảm lãi suất theo quy định nội bộ ngân hàng. Mặc dù vậy, VPBank đã không có thiện chí, khiến các công ty này “gặp khó”.

Bên cạnh đó, bị đơn còn cho rằng, việc VPBank thường xuyên “thúc” nợ, gây áp lực để kê biên tài sản, đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Trong quá trình giải quyết tại cấp phúc thẩm, VPBank rút phần yêu cầu về khoản phạt chậm trả. Xem xét toàn bộ vụ án, Tòa án nhân dân TP. Hà Nội đã chấp nhận các nội dung khởi kiện của VPBank. Trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, VPBank có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mại các tài sản đảm bảo.

Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí theo quy định tại Điều 21 có đề cập như sau:

Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.

Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Thu hồi nợ trước hạn là gì năm 2024

Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn trong trường hợp nào? Có được quyền kiểm tra số tiền khách đã sử dụng không?

Thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng được thực hiện dựa trên nội dung nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 về nội dung này như sau:

Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
h) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
i) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;
k) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
m) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
o) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể.
4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.

Theo đó, thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung tại khoản 1 Điều 23 nêu trên.

Sau khi cho vay, tổ chức tín dụng có được kiểm tra số tiền khách đã sử dụng không?

Căn cứ tại Điều 24 quy định vấn đề này như sau:

Kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng theo quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

Theo đó, tổ chức tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng theo quy trình nội bộ.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];