Ribôxôm là một bào quan có kích thước bé, không có màng bao bọc. Vậy thành phần hóa học của ribôxôm gồm những gì?
Câu hỏi: Thành phần hóa học của ribôxôm gồm A. Prôtêin, ARN Đáp án đúng là A. Thành phần hóa học của ribôxôm gồm Prôtêin, ARN, ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc, số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu, chức năng của ribôxôm là chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào. Giải thích vì sao chọn A là đáp án đúng: Đặc điểm chung của tế bào nhân thực: – Kích thước lớn, cấu trúc phức tạp. – Có nhân và màng nhân bao bọc. – Có hệ thống màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt. – Các bào quan đều có màng bao bọc. Nhân tế bào: – Chủ yếu có hình cầu, đường kính 5 micrômet. – Phía ngoài là màng bao bọc (màng kép giống màng sinh chất) dày 6 – 9 micrômet. Trên màng có các lỗ nhân. – Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (ADN liên kết với prôtêin) và nhân con. – Là nơi chứa đựng thông tin di truyền. – Điều khiển mọi hoạt động của tế bào, thông qua sự điều khiển sinh tổng hợp prôtêin. Lưới nội chất * Lưới nội chất hạt – Là hệ thống xoang dẹp nối với màng nhân ở một đầu và lưới nội chất hạt ở đầu kia. – Trên mặt ngoài của xoang có đính nhiều hạt ribôxôm. – Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào cũng như các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào, prôtêin dự trữ, prôtêin kháng thể. – Hình thành các túi mang để vận chuyển prôtêin mới được tổng hợp. * Lưới nội chất trơn – Là hệ thống xoang hình ống, nối tiếp lưới nội chất hạt. Bề mặt có nhiều enzim, không có hạt ribôxôm bám ở bề mặt. – Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc đối với cơ thể. – Điều hòa trao đổi chất, co duỗi cơ. Ribôxôm – Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc. – Cấu tạo gồm một số loại rARN và prôtêin. – Số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu. – Chức năng của ribôxôm là chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào. Bộ máy gôngi – Là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng tách biệt nhau. – Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào. – Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi mang mới. – Thu nhận một số chất mới được tổng hợp (prôtêin, lipit, gluxit…) ⟶ Lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay tiết ra ngoài tế bào. – Ở tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.
Tế bào vi khuẩn có chứa bào quan là riboxom, tế bào chất của vi khuẩn không có khung tế bào, hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc, trong tế bào chất của vi khuẩn có các hạt ribôxôm, ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin và rARN.
Tế bào vi khuẩn có chứa bào quan? A. Lizoxom B. Riboxom C. Trung thể D. Lưới nội chất Đáp án đúng B. Tế bào vi khuẩn có chứa bào quan là riboxom, tế bào chất của vi khuẩn không có khung tế bào, hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc, trong tế bào chất của vi khuẩn có các hạt ribôxôm, ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin và rARN. Giải thích lý do chọn đáp án B:Tế bào nhân sơ có đặc điểm nổi bật là chưa có nhân hoàn chỉnh, tế bào chất không có hệ thống nội màng và không có các bào quan có màng bọc, trung bình chỉ nhỏ bằng 1/10 tế bào nhân thực. Tế bào nhân sơ có cấu tạo khá đơn giản, gồm có 3 thành phần chính là màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông. – Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi. + Thành tế bào: Thành tế bào là Peptiđôglican, quy định hình dạng tế bào. Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành hai loại: Gram dương và Gram âm. + Màng sinh chất: Màng sinh chất của vi khuẩn cũng như của các loại tế bào khác đề được cấu tạo từ 2 lớp photpholipit và Prôtêin, vai trò là bảo vệ tế bào. Vỏ nhày (ở 1 số vi khuẩn): Bảo vệ vi khuẩn, ít bị bạch cầu tiêu diệt. + Lông và roi: Lông (Nhung mao) giúp vi khuẩn bám vào tế bào chủ. Roi (tiên mao) giúp vi khuẩn di chuyển. – Tế bào chất: + Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân. Tế bào chất ở mọi loại tế bào nhân sơ đều gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chưa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau) và ribôxôm cùng một số cấu trúc khác. + Tế bào chất của vi khuẩn không có: Khung tế bào, hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc. + Trong tế bào chất của vi khuẩn có các hạt ribôxôm, ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin và rARN. + 1 số vi khuẩn có plasmit (là ADN dạng vòng nhỏ nằm trong tế bào chất của vi khuẩn) – Vùng nhân: + Chưa có màng nhân. + Vật chất di truyền là 1 phân tử ADN dạng vòng.
Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 32: Ôn tập phần một và phần hai (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên: Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 32 trang 107 : Hãy viết sơ đồ liệt kê các cấp tổ chức của sinh giới và cho biết các cấp nào là cấp tổ chức cơ bản? Vì sao? Lời giải: Các cấp tổ chức chính của hệ thống sống: Tế bào ⇒ Cơ thể ⇒ Quần thể – Loài ⇒ Quần xã ⇒ Hệ sinh thái – Sinh quyển. – Tế bào: là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống. Tất cả vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, thực vật cũng như động vật đều có cấu tạo tế bào. Các hoạt động sống đều diễn ra trong tế bào dù là của cơ thể đơn bào hay đa bào. – Cơ thể: là cấp tổ chức sống riêng lẻ độc lập (cá thể) có cấu tạo từ một đến hàng trăm nghìn tỉ tế bào, tồn tại và thích nghi với những điều kiện nhất định của môi trường. – Quần thể – loài : các cá thể thuộc cùng một loài tập hợp sống chung với nhau trong một vùng địa lí nhất định tạo nên cấp quần thể. – Quần xã: là cấp độ tổ chức gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau cùng chung sống trong một vùng địa lí nhất định. Trong quần xã có sự tương tác giữa các cá thể cùng loài hoặc khác loài và mối tương tác giữa các quần thể khác loài, chúng giữ được sự cân bằng động trong mối tương tác lẫn nhau để cùng tồn tại. – Hệ sinh thái – sinh quyển: Tập hợp tất cả các quần xã sống trong khí quyển, thuỷ quyển, địa quyển tạo nên sinh quyển của Trái Đất. Sinh quyển bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau. + Hệ sinh thái: Các sinh vật trong quần xã không chỉ tương tác lẫn nhau mà còn tương tác với môi trường sống của chúng. + Sinh quyển: Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trong khí quyển, thuỷ quyển, địa quyển tạo nên sinh quyển của Trái Đất. Đó là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống. ⇒ Cấp tổ chức sống cơ bản là tế bào vì: Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của tất cả cơ thể sống và sự sống chỉ thể hiện khi xuất hiện tổ chức tế bào. Tất cả vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, thực vật cũng như động vật đều được cấu tạo từ tế bào. Các đại phân tử và bào quan chỉ thực hiện được chức năng sống trong mối tương tác lẫn nhau trong tổ chức tế bào toàn vẹn. Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 32 trang 107 : Hãy viết sơ đồ liệt kê các thành phần hóa học của tế bào và cho biết các phân tử? Lời giải:
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 32 trang 108: Hãy điền nội dung vào các bảng sau sao cho phù hợp. Bảng 32.1. So sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Bảng 32.2. Cấu trúc và chức năng màng của các bào quan
Bảng 32.3. Cấu trúc và chức năng của tế bào
Lời giải: Bảng 32.1. So sánh cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Bảng 32.2. Cấu trúc và chức năng màng của các bào quan
Bảng 32.3. Cấu trúc và chức năng của tế bào
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 32 trang 109 : Hãy viết sơ đồ tổng quát quá trình quang hợp. Cho biết trong tế bào sống, ATP được tạo ra và sử dụng như thế nào? Lời giải: – Sơ đồ quá trình quang hợp: – Quá trình hô hấp gồm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Crep, chuỗi chuyền electron. Mỗi giai đoạn đều giải phóng ATP nhưng ở giai đoạn cuối là giải phóng nhiều ATP nhất (34 ATP). – Sử dụng năng lượng ATP trong tế bào: + Tổng hợp nên chất hóa học cần thiết cho tế bào. + Vận chuyển các chất qua màng, đặc biệt là vận chuyển chủ động tiêu tốn nhiều năng lượng. + Sinh công cơ học đặc biệt sự co cơ, họat động lao động. Lời giải: Vai trò: – Trong tế bào, nước phân bố chủ yếu ở chất nguyên sinh. – Nước là dung môi phổ biến nhất, là môi trường phân tán và môi trường phản ứng chủ yếu của các thành phần hóa học trong tế bào. – Nước còn là nguyên liệu cho các phản ứng sinh hoá trong tế bào. Do có khả năng dẫn nhiệt, toả nhiệt và bốc hơi cao nên nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi nhiệt, đảm bảo sự cân bằng và ổn định nhiệt độ trong tế bào nói riêng và cơ thể nói chung. – Nước liên kết có tác dụng bảo vệ cấu trúc tế bào. Lời giải:
Lời giải: Vì mỗi tế bào sẽ duy trì được sự kiểm tra tập trung các chức năng một cách có hiệu quả. Ví dụ: Nhân truyền đến tất cả các bộ phận của tế bào, nếu tế bào có kích thước lớn thì phải mất nhiều thời gian các tín hiệu điều khiển mới tới được vùng ngoại biên. Mặt khác kích thước tế bào nhỏ sẽ ưu việt hơn về tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích. Vậy nhiều tế bào nhỏ tốt hơn là có ít tế bào lớn, vì các tế bào nhỏ có thể được điều khiển có hiệu quả hơn và có diện tích bề mặt tương đối của chúng lớn hơn, có khả năng thông tin với môi trường tốt hơn. Lời giải: * Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất: – Cấu trúc : Màng sinh chất là ranh giới bên ngoài và là rào chắn chọn lọc của tế bào. Màng sinh chất là màng khảm-lỏng được cấu tạo từ hai thành phần chính là lipit và prôtêin. Các phân tử lipit và prôtêin có thể di chuyển trong phạm vi nhất định bên trong màng. Tế bào thực vật và tế bào nấm, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào. – Chức năng : Trên màng sinh chất có nhiều loại prôtêin khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau (dẫn truyền vật chất, tiếp nhận và truyền thông tin, enzim,…). Thành tế bào có tác dụng bảo vệ tế bào đồng thời xác định hình dạng, kích thước tế bào, chất nền ngoại bào, giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô. * Dựa vào đặc tính cấu trúc phân tử của màng, người ta nói màng sinh chất có cấu trúc khám lỏng. Cấu trúc phân tử của màng gồm các prôtêin phân bố “khảm” (rải rác xen kẽ) trong khung lipit. Các phân tử prôtêin và phôtpholipit có đặc tính rất linh hoạt làm cho màng luôn luôn linh hoạt, mềm dẻo (màng có mô hình khảm lỏng). Lời giải: – Cấu trúc: là bào quan nhỏ không có màng giới hạn. Ribôxôm có kích thước từ 15-25nm. Mỗi tế bào có từ hàng vạn đến hàng trăm triệu ribôxôm. Thành phần hóa học chủ yếu là ARN (40-60%) và prôtêin (50-60%). Ngoài ra còn gặp các cation như Ca2+, Mg2+ ở dạng liên kết trong cấu trúc của ribôxôm. Một số lượng nhỏ ribôxôm ở trạng thái tự do trong cơ chất của tế bào (gắn với khung tế bào), còn phần lớn ribôxôm ở dạng liên kết trên hệ thống màng (mạng lưới nội chất hạt, lục lạp, ti thể) và tập trung trong nhân con. – Chức năng: là nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào. Lời giải: * Cấu trúc: – Nhân tế bào phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với đường kính khoảng 5μm. Phía ngoài nhân được bao bọc bởi màng kép (hai màng), mỗi màng có cấu trúc giống màng sinh chất, bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có một vài nhân con (giàu chất ARN) và các sợi chất nhiễm sắc. – Màng nhân gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày 6-9 nm. Màng ngoài thường nối với mạng lưới nội chất. Trên bề mặt màng nhân có rất nhiều lỗ nhân có đường kính từ 50 – 80 nm. Lỗ nhân được gắn với nhiều phân tử prôtêin cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân. – Về thành phần hoá học thì chất nhiễm sắc chứa ADN, nhiều prôtêin kiềm tính (histon). Các sợi chất nhiễm sắc trải qua quá trình xoắn tạo thành nhiễm sắc thể (NST). Số lượng NST trong mỗi tế bào nhân chuẩn mang tính đặc trưng cho loài. Ví dụ: tế bào xô ma ở người có 46 NST, ở ruồi giấm có 8 NST, ở đậu Hà Lan có 14 NST, ở cà chua có 24 NST,… – Trong nhân có một hay vài thể hình cầu bắt mầu đậm hơn so với phần còn lại của chất nhiễm sắc, đó là nhân con hay còn gọi là hạch nhân. Nhân con gồm chủ yếu là prôtêin (80-85%) và rARN. Nhân con không có màng riêng, chúng bị phân huỷ và mất đi khi tế bào phân chia. Nhân con chỉ được hình thành lại khi tế bào con được tách ra nhờ phân bào. * Chức năng: Nhân tế bào là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào. Lời giải: * Trong tế bào thực vật có hai loại bào quan tổng hợp ATP. Đó là ti thể và lục lạp. * So sánh ti thể và lục lạp:
Lời giải:
Lời giải:
Lời giải: * Mối liên quan: – Sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu của quá trình kia. – Cùng chung nhiều sản phẩm trung gian, nhiều hệ enzim. – Nguồn năng lượng ở dạng ATP tạo ra trong quá trình này được sử dụng cho quá trình kia. * Sự khác nhau:
Lời giải: – Quá trình phân giải glucôzơ xảy ra trong chất tế bào. – Kết thúc quá trình đường phân, từ 1 phân tử glucôzơ, tế bào thu được 2 phân tử axit piruvic (đây là một hợp chất có 3 cacbon), 2 phân tử ATP (thực ra đường phân tạo ra 4 phân tử ATP nhưng trong giai đoạn đầu của đường phân 2 phân tử ATP đã được sử dụng để hoạt hóa phân tử glucôzơ) và 2 phân tử NADH (nicôtinamit ađêmin đinuclêôtit). Lời giải: – Chu kì tế bào là trình tự nhất định các sự kiện mà tế bào trải qua và lặp lại giữa các lần nguyên phân liên tiếp. – Thời gian của chu kì tế bào tuỳ thuộc từng loại tế bào trong cơ thể và tuỳ thuộc từng loài. Ví dụ: chu kì của các tế bào ở giai đoạn sớm của phôi chỉ 15-20 phút trong khi đó tế bào ruột cứ một ngày phân bào 2 lần, tế bào gan phân bào 2 lần trong một năm, còn tế bào nơron ở cơ thể người trưởng thành hầu như không phân bào. Thông thường chu kì của đa số tế bào kéo dài trên 20 giờ. Khi các tế bào chuyển sang trạng thái phân hoá sớm (tế bào thần kình, tế bào sợi cơ vân), chúng mất khả năng phân chia. Chu kì tế bào diễn ra qua các quá trình sinh trưởng phân chia nhân, phân chia chất tế bào mà kết thúc là sự phân chia tế bào. Một chu kì tế bào có hai thời kì rõ rệt là chu kì trung gian (gian kì) và phân bào. ⇒ Sự chuyển biến vật chất trong tế bào, chủ yếu là vật chất di truyền ở các pha trong chu kì tế bào khác nhau mà thời gian của mỗi pha cũng khác nhau. Lời giải:
14.1 Vai trò của lục lạp trong tế bào thực vật : a) Làm cho cây có màu xanh. b) Thực hiện quá trình quang hợp. c) Thực hiện quá trình hô hấp. d) Cả a và b đúng. 14.2. Mô tả nào sau đây về cấu trúc của ribôxôm là đúng : a) Là một thể hình cầu được cấu tạo từ rARN và prôtêin đặc hiệu. b) Gồm hai tiểu phần hình cầu kết hợp lại. c) Gồm hai tiểu phần hình cầu lớn và bé kết hợp lại mà thành, mỗi tiểu phần được hình thành từ sự kết hợp giữa rARN và các prôtêin đặc hiệu. d) Ribôxôm là một túi hình cầu, bên trong chứa các enzim thuỷ phân. 14.3. Việc phân biệt lưới nội chất (LNC) hạt và trơn dựa vào đặc điểm : a) LNC hạt hình túi còn LNC trơn hình ống. b) LNC hạt có ribôxôm bám ở trong lưới còn LNC trơn không có ribôxôm bám. c) LNC hạt có ribôxôm bám ở trong lưới còn LNC trơn có ribôxôm bám ở mặt ngoài. d) LNC hạt nối thông với khoang giữa của màng nhân còn LNC trơn nối thông với màng sinh chất Lời giải: 14.1 Vai trò của lục lạp trong tế bào thực vật : a) Làm cho cây có màu xanh. b) Thực hiện quá trình quang hợp. c) Thực hiện quá trình hô hấp. d) Cả a và b đúng. 14.2. Mô tả nào sau đây về cấu trúc của ribôxôm là đúng : a) Là một thể hình cầu được cấu tạo từ rARN và prôtêin đặc hiệu. b) Gồm hai tiểu phần hình cầu kết hợp lại. c) Gồm hai tiểu phần hình cầu lớn và bé kết hợp lại mà thành, mỗi tiểu phần được hình thành từ sự kết hợp giữa rARN và các prôtêin đặc hiệu. d) Ribôxôm là một túi hình cầu, bên trong chứa các enzim thuỷ phân. 14.3. Việc phân biệt lưới nội chất (LNC) hạt và trơn dựa vào đặc điểm : a) LNC hạt hình túi còn LNC trơn hình ống. b) LNC hạt có ribôxôm bám ở trong lưới còn LNC trơn không có ribôxôm bám. c) LNC hạt có ribôxôm bám ở trong lưới còn LNC trơn có ribôxôm bám ở mặt ngoài. d) LNC hạt nối thông với khoang giữa của màng nhân còn LNC trơn nối thông với màng sinh chất Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 36 trang 124 : Từ các hiện tượng kể trên hãy rút ra kết luận và viết phương trình phản ứng . Lời giải: Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 36 trang 124 : Học sinh hoàn thành bảng và trả lời các câu hỏi sau: Bảng 36. Thí nghiệm lên men êtilic.
Lời giải: Bảng 36. Thí nghiệm lên men êtilic.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 36 trang 124 : Vang là một đồ uống quý và bổ dưỡng có đúng không? Vì sao? Lời giải: Vang là đồ uống quý vì nó là rượu nhẹ có tác dụng kích thích tiêu hoá (nếu không uống nhiều quá) đồng thời cung cấp nhiều loại vitamin có sẵn trong dịch quả và được nấm men hình thành trong quá trình lên men. Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 36 trang 124 : Tại sao người ta nói vang hoặc rượu sâmpanh đã mở phải uống hết? Lời giải: Vang hoặc sâm-panh đã mở thì phải uống hết để hôm sau dễ bị chua, rượu nhạt đi do bị lên men axêtic. Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 36 trang 124 : Rượu nhẹ (hoặc bia) để lâu có váng trắng và vị chua gắt, để lâu nữa thì có mùi thối ủng. Hãy giải thích hiện tượng trên. Lời giải: Rượu nhẹ (hoặc bia) để lâu bị lên men axêtic tạo thành dấm nên có vị chua để lâu nữa axit axêtic bị ôxi hoá tạo thành CO2 và nước làm cho dấm bị nhạt đi. Trả lời câu hỏi Sinh 10 nâng cao Bài 36 trang 124 : Nếu sirô quả (nước quả đậm đặc đường) trong bình nhựa kín thì sau một thời gian bình sẽ căng phồng. Vì sao? Lời giải: Bình nhựa đựng sirô quả sau một thời gian bình có thể phồng lên vì vi sinh vật có trên bề mặt vỏ quả đã tiến hành lên men giải phóng một lượng khí (CO2) làm căng phồng bình dù hàm lượng đường rất cao. |