Tại sao phải tháo khớp

Đăng nhập

Đăng nhập để trải nghiệm thêm những tính năng hữu ích

Zalo

  • Nóng

  • Mới

  • VIDEO

  • CHỦ ĐỀ

02:16 Ngày 20/11/2019

Bệnh nhân tới gặp bác sĩ thường trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ phải tháo khớp. Làm thế nào để phát hiện bệnh sớm và có những hỗ trợ kịp thời với người bệnh suy giãn tĩnh mạch ở chân để tránh phải tháo khớp chi,... chia sẻ của bác sĩ...

Biểu hiện của suy giãn tĩnh mạch chân 

Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch

Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch được chia thành 2 loại: 

-       Tĩnh mạch nông: tĩnh mạch nằm ngay bên dưới da, có thể nhìn thấy được

-       Tĩnh mạch sâu: các tĩnh mạch nằm sâu bên trong và không thể nhìn thấy được. 

Ở giai đoạn đầu, suy giãn tĩnh mạch biểu hiện ở các gân xanh nổi lên trên bề mặt da, thường xuất hiện ở chân trước. 

Sau đó, người bệnh có thể có cảm giác nặng chân, mỏi chân nếu phải đứng hay ngồi lâu mà không được thay đổi vị trí. Vào buổi tối có thể gặp hiện tượng chuột rút, chân như có kiến bò gây cảm giác khó chịu, mất ngủ. 

Tại sao suy giãn tĩnh mạch có thể phải tháo khớp 

Tại sao phải tháo khớp

Khi bệnh nặng hơn lên, người bệnh có thể bắt đầu nhận thấy chân sưng phù nhất là khi mặc đồ bó sát hay đi giày. Đây không phải do quần áo mà chính là quá trình phát bệnh đang diễn ra trong cơ thể người bệnh. Lúc này, các tĩnh mạch có nguy cơ phồng giãn to, máu trong lòng tĩnh mạch lưu thông kém do đó không cung cấp đủ chất nuôi dưỡng các tế nào khiến cho trên chân người bệnh có hiện tượng lở loét da, nhiễm trùng da, hoại tử. 

Vết hoại tử ăn sâu là lúc người bệnh phải tháo khớp để hạn chế sự lan rộng sang các khớp khác dẫn tới cụt chi. 

Những nguy hiểm khó lường của suy giãn tĩnh mạch chân 

Đứng trước căn bệnh nguy hiểm, bệnh nhân có thể làm gì? 

Chế độ ăn uống

Tại sao phải tháo khớp

Người bệnh nên được bổ sung các thực phẩm chứa chất xơ hoà tan, vitamin C có trong hoa quả và rau củ để tránh táo bón. 

Duy trì cân nặng ở mức vừa phải, nếu cơ thể thừa cân, béo phì đồng nghĩa có một khối lượng và một sức ép lớn từ cơ thể đè lên hai chân, là nguy cơ gây suy giãn tĩnh mạch và làm bệnh thêm trầm trọng với bệnh nhân đã bị suy giãn tĩnh mạch. Nếu phát hiện bệnh khi cơ thể béo phì nên có kế hoạch giảm trọng lượng để hỗ trợ quá trình điều trị bệnh. 

Luôn đảm bảo uống đủ nước mỗi người để các quá trình trao đổi chất diễn ra trong cơ thể được thuận lợi và quá trình hấp thụ các chất vào cơ thể cũng dễ dàng hơn, người khoẻ mạnh, có sức sống hơn. 

Chế độ sinh hoạt 

Quần áo cần mặc đồ thoải mái, tránh bó sát cơ thể để quá trình tuần hoàn máu được diễn ra thuận lợi.

Giày dép với phụ nữ nên mang giày thoải mái, không quá cao để chân được bước đi tự nhiên, trọng lượng dồn đều cho cả hai chân.

Vận động nên được thực hiện thường xuyên với cường độ vừa phải, phù hợp với thể trạng của cơ thể. Đi bộ hằng ngày là giải pháp hữu ích cho người suy giãn tĩnh mạch giúp lưu thông máu và mức đè áp lên hệ tĩnh mạch là vừa phải. Với những người phải làm các công việc đứng nhiều, ngồi lâu nên thường xuyên có những khoảng nghỉ nhắn để thay đổi tư thế chân sẽ tốt hơn cho hệ tĩnh mạch. 

Không nên xoa dầu nóng hay tắm nước quá nóng, ngâm chân nước nóng vì tĩnh mạch người bệnh đang bị giãn, khi gặp nóng là điều kiện thuận lợi để tĩnh mạch giãn phồng hơn, khả năng lưu thông máu sẽ giảm thấp. Ngâm chân bằng nước lạnh là giải phải khuyên dùng cho người suy giãn tĩnh mạch, giúp co tĩnh mạch, hỗ trợ quá trình vận chuyển máu về tim diễn ra tốt hơn. 

Trên đây là một số lời khuyên của các bác sĩ, chuyên gia trong ngành cho bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch. Ngoài ra người bệnh có thể tham khảo sử dụng sản phẩm Tĩnh Mạch Linh để hỗ trợ điều trị suy giãn tĩnh mạch hiệu quả nhất.

Các bạn có thể trò chuyện cùng dược sỹ ngay phía dưới để có thể hiểu hơn về tình trạng sức khỏe của mình. 

NHẤP ĐĂNG KÝ MUA HÀNG ĐỂ CÔNG TY GỬI SẢN PHẨM TĨNH MẠCH LINH SỚM CHO BẠN.

- Trả lời:

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) nếu không được điều trị tốt sẽ xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm: giảm thị lực, mù mắt, suy thận, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý bàn chân... Nhiều bệnh nhân do được điều trị và chăm sóc không tốt, nên bệnh gây nên nhiễm trùng ở chi dưới: mụn nhọt, viêm xương, hoạåi tử các ngón chân, tắc mạch chi dưới, dẫn tới phải cắt cụt chi. Thực tế, nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và đầy đủ, quản lý chỉ số đường huyết tốt, bệnh nhân đái tháo đường có thể sống "hòa bình" với bệnh, hoàn toàn khỏe mạnh gần như người bình thường. Để được như vậy, người bệnh phải được tư vấn một cách đầy đủ, chi tiết về chế độ ăn, luyện tập, sử dụng thuốc. Khi có bệnh, cần tuân thủ khám đúng hẹn, dùng thuốc theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không tự ý dùng thuốc.

\n

TS Đỗ Trung Quân 
(Đại học Y Hà Nội)

Đái tháo đường (ĐTĐ)  là bệnh nội tiết – chuyển hóa hay gặp nhất và là bệnh có tỷ lệ phát triển nhanh. 

Loét bàn chân là biến chứng thường gặp(5-10%) và xuất hiện sớm ở bệnh nhân ĐTĐ. Đó là hậu quả của bệnh lý thần kinh ngoại biên- do giảm nhận cảm và rối loạn thần kinh tự động và thiếu máu – do xơ vữa của các mạch máu của chân.

Quá trình viêm loét bàn chân được phân chia thành 6 độ (theo Wagner 1987):  

Độ 0: không có tổn thương hở nhưng có thể có biến dạng xương hoặc dày sừng bàn chân.

Độ 1: loét nông, không thâm nhiễm các mô sâu. - Độ 2: loét sâu, lan đến gân, xương hoặc khớp.

Độ 3: viêm gân, xương, áp xe hoặc viêm mô tế bào sâu.

Độ 4 : hoại tử một ngón hoặc phần trước bàn chân, thường phối hợp nhiễm khuẩn bàn chân.

Độ 5: hoại tử rộng bàn chân, phối hợp với tổn thương hoại tử và nhiễm khuẩn mô mềm 

Viêm hoại tử các ngón chân thường xuất hiện sớm và điều trị thường phải phẫu thuật tháo ngón chân. Nếu không được xử trí sớm và triệt để sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng lan rộng ra toàn bộ bàn chân  hay nhiễm trùng huyết, nhiễm độc toàn thân, phải cắt cụt bàn chân, cẳng chân…

CHỈ ĐỊNH

Loét bàn chân ở độ 2, 3 hoặc 4 : viêm gân, xương, áp xe, viêm mô tế bào sâu hoặc hoại tử. Phạm vi tổn thương viêm và hoại tử khu trú ở các đốt xa của ngón chân: đốt 2 của ngón I, đốt II, III của các ngón khác. 

Trên phim XQ bàn chân có thể  thấy trên các xương ngón chân  tình trạng  tổn thương màng  xương, viêm hoại tử mất đoạn xương, hoại tử khớp ngón  hoặc có các đoạn xương chết.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH  

Các bệnh rối loạn đông máu.    

Các bệnh lý về tim mạch không đảm bảo cho thủ thuật.

CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH

Người thực hiện

1 bác sỹ phẫu thuật

1 bác sỹ phụ

1 điều dưỡng dụng cụ

Phương tiện

Bộ dụng cụ tiểu phẫu.

Dao điện

Dây ga rô cao su

Bơm tiêm vô khuẩn 5 ml hoặc 10 ml

Thuốc gây tê: Lidocain 1% 5- 20 ml, chỉ khâu phẫu thuật.

Bộ hộp thuốc chống sốc phản vệ.

Người bệnh

Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh.

Làm các xét nghiệm cơ bản.

Kháng sinh phổ rộng phối hợp

Người bệnh phải được kiểm soát tốt đường huyết (< 10 mmol/l) bằng Insulin

Nước tiểu không có ceton  

Hồ sơ bệnh án:

Theo mẫu của Bộ Y tế.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 

Tư thế người bệnh

Người bệnh nằm ngửa, cẳng chân bên bệnh được cố định chắc vào bàn mổ, để bàn chân ra ngoài bàn mổ.

Vị trí phẫu thuật viên và phụ

Phẫu thuật viên đứng đối diện với chân bệnh, người phụ đứng đối diện chân còn lại

Thực hiện kỹ thuật

Sát trùng bàn chân bằng Betadin, sau đó bằng cồn 70 độ

Ga rô động mạch sát phía trên cổ chân.

Vô cảm bằng tiêm dưới da gốc ngón chân bằng Lidocain1% 3-5 ml

Vẽ vạt da cần rạch trước khi mổ,  có 2 vạt da ở trên và dưới: vạt ở phần gan chân dài bằng chu vi ngón chân vị trí cần cắt, vạt ở phần mu dài bằng ½ vạt gan chân. 

Dùng dao mổ rạch da theo đường vẽ, qua da và tổ chức dưới da. Bộc lộ khớp cần tháo, cắt các phần mềm có lien quan như cân, gân… Kiểm tra máu chảy và tiến hành cầm máu, kiểm tra tình trạng nuôi dưỡng của vạt da.

Rửa sạch vùng mổ bằng nước ô xy già, betadin pha loãng và nước muối sinh lý. Nới lỏng garô để kiểm tra cầm máu.

Khâu tạo hình mỏm cụt hai lớp bằng chỉ không tiêu.

Băng ép mỏm cụt

CÁC TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ 

Choáng, shock 

Có thể xuất hiện ngay khi tiêm thuốc gây tê. Nguyên nhân có thể do phản ứng với Lidocain hay người bệnh hoảng sợ và lo lắng quá mức. 

Xử trí: theo phác đồ chống shock, động viên, giải thích cho người bệnh. 

Chảy máu mỏm cụt 

Băng ép mỏm cụt bằng băng thun, nếu không được thì mở mỏm cụt cầm lại máu và băng ép bằng băng thun.

ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT 

Kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ và ít nhất 2 dòng, chống viêm, giảm đau

Thay băng mỏm cụt cách ngày.

Kiểm soát tốt đường máu bằng insulin.

Điều trị tích cực các bệnh kèm theo.

Nâng cao thể trạng: truyền máu, đạm và các chất dinh dưỡng khác.