Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống mang tới 51 đề ôn thi HSG Văn 6, có đáp án kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn tập học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 cho học sinh của mình. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm bộ đề ôn thi học sinh giỏi Văn 6 sách Cánh diều. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn: Đề ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngPHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con (Ca dao) Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì? Câu 2(1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên? Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng). Câu 5(1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 - 4 dòng). PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM) Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể ( lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6). Đáp án đề ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sốngCâu Yêu cầuĐiểmI. Đọc hiểu 1 (1.0 điểm). - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát - Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái. 0,5đ 0,5đ 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính,... Ghi lại các 2 từ ghép: Công cha, Thái Sơn, nghĩa mẹ, ... Mỗi từ đúng đạt 0,25đ 3 (1.0 điểm). - Câu “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép so sánh - Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha... 0,5đ 0,5đ 4 (1.0 điểm). Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ... 1.0 5 (1.0 điểm). HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: - Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. Nhằm đáp ứng nhu cầu ôn luyện và thi HSG văn 6 theo sách mới của giáo viên và học sinh. CLB HSG Hà Nội xin giới thiệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2021-2022. Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2021-2022 gồm 05 phần như sau: Phần 1: Văn tự sự…………………………………..01 Phần 2: Văn miêu tả…………………….………….41 Phần 3: Cảm thụ văn học………………………….68 Phần 4: Chuyên đề các biện pháp tu từ……………135 Phần 5: Các đề thi …………………………………148 Qua đó, giúp các em học sinh luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi học sinh giỏi các cấp Xem tài liệu tại đây Nhằm có kinh phí biên soạn các bộ tài liệu hay. CLB xin phép thu phí 50k với 51 đề học sinh giỏi môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống ( có đáp án). Vui lòng liên hệ qua Zalo 0388202311 hoặc Fb: Hương Trần. BỘ TÀI LIỆU ÔN HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6 Cấu trúc: Phần 1: Văn tự sự…………………………………..01 Phần 2: Văn miêu tả…………………….………….41 Phần 3: Cảm thụ văn học………………………….68 Phần 4: Chuyên đề các biện pháp tu từ……………135 Phần 5: Các đề thi …………………………………148 PHẦN I: PHẦN VĂN TỰ SỰ
1.Khái niệm
b.Sự việc và nhân vật trong văn tự sự: Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả,… Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt. Nhân yật trong văn tự sự là người thực hiện các sự việc và là người được thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản. Nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,… c.Lời văn đoạn văn tự sự: Văn tự sự chủ yếu là kể người và kể việc. Khi kể người thì có thể giới thiệu họ tên, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc, thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự thay đổi do các hành động đem lại. Mỗi đoạn văn thường có một ý chính, diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Các câu khác giải thích cho ý chính, làm cho ý chính nổi hẳn lên. d.Ngôi kể trong văn tự sự Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể linh hoạt, tự do kể những gì diễn ra với nhân vật. Khi tự xưng là “tôi”, kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, suy nghĩ, cảm xúc của mình. Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp. Người kể xưng “tôi” trong tác phẩm không nhất thiết phải là chính tác giả. 2.Các dạng bài tự sự
Bao gồm: Kể chuyện tưởng tượng về số phận và tâm tính một sự vật; Kể chuyện đã biết theo một kết cục mới; Kể một chuyện cũ theo ngôi kể mới. 3.Yêu cầu của một bài văn tự sự lớp 6
– Biết sắp xếp sự việc theo một trình tự nhằm làm nổi bật ý nghĩa câu chuyện. – Trình bày bài văn theo một bố cục mạch lạc 3 phần. – Tuỳ theo yêu cầu đối tượng kể để lựa chọn tình huống và sắp xếp sự việc có ý nghĩa.
– Biết xây dựng cốt truyện tạo tình huống tưởng tượng hợp lí. – Câu chuyện tưởng tượng phải có ý nghĩa và bố cục rõ ràng. (Theo kết cấu 3 phần của bài tự sự) 4. Cách làm một bài văn tự sự lớp 6 Tuỳ theo từng dạng bài tự sự để có cách trình bày dàn ý và viết bài cho phù hợp.
– Yêu cầu cốt truyện không thay đổi. – Chú ý phần sáng tạo trong mở bài và kết luận. – Diễn đạt sự việc bằng lời văn cho linh hoạt, trong sáng.
– Hình dung trình tự sự việc cho xác thực, phù hợp với thực tế. – Sắp xếp sự việc theo thứ tự nhằm nổi bật ý nghĩa câu chuyện. – Lựa chọn ngôi kể cho đúng yêu cầu của bài văn.
– Các dạng tự sự tưởng tượng ở lớp 6: + Thay đổi hay thêm phần kết của một câu chuyện dân gian. + Hình dung gặp gỡ các nhân vật trong truyện cổ dân gian. + Tưởng tượng gặp gỡ những người thân trong giấc mơ… – Cách làm: + Xác định được đối tượng cần kể là sự việc hay con người. + Xây dựng tình huống xuất hiện sự việc hay nhân vật đó. + Tưởng tượng các sự việc, hoạt động của nhân vật có thể xảy ra trong không gian cụ thể. 5. Các bước làm bài văn tự sự Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý: – Tìm hiểu để văn: Tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài. – Xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của Đề bài: nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của câu chuyện. – Sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau để người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết. |