Tài liệu hướng dẫn soạn thảo hợp đồng kinh tế

Trước hết, một hợp đồng được hiểu là một thỏa thuận giữa các chủ thể để thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong các quan hệ xã hội cụ thể: dân sự, thương mại, lao động… Ý chí và cam kết thực hiện các quyền và nghĩa vụ được thể hiện dưới dạng hợp đồng bằng lời nói, hợp đồng bằng văn bản hoặc hành động.

Show

Tuy nhiên, khi nói đến việc soạn thảo hợp đồng, hình thức hợp đồng được thiết lập như một tài liệu với đầy đủ nội dung, các điều khoản chi tiết và các bên cam kết thực hiện bằng cách ký kết hợp đồng này.

Soạn thảo hợp đồng là quá trình tạo ra các điều khoản có chứa thỏa thuận của các bên dựa trên các quy định pháp lý tương ứng điều chỉnh mối quan hệ xã hội mà các bên đang thiết lập.

Để soạn thảo một hợp đồng hoàn chỉnh, trước tiên cần phải hiểu tính hợp pháp và phạm vi của hợp đồng, sau đó liệt kê tất cả các điều khoản cần được soạn thảo để tạo một mẫu hợp đồng nhất định, tiến hành thêm chi tiết và chỉnh sửa hợp đồng một cách cẩn thận và cuối cùng so sánh và xem xét các điều khoản với các quy định của pháp luật.

Đảm bảo hợp đồng đáp ứng cả hình thức và nội dung trước khi bạn tiến hành ký kết với đối tác hoặc khách hàng để hạn chế rủi ro pháp lý sau này.

Soạn thảo hợp đồng là một công việc đòi hỏi những người có kiến thức chuyên môn sâu, hiểu biết và áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào các điều khoản bên cạnh các kỹ năng mềm khác như kỹ năng viết, kỹ năng soạn thảo,…

Giải thích điều này là tương đối trừu tượng, vì vậy nó có thể được hình dung dễ dàng hơn với ví dụ sau: A và B mua và bán tài sản trên đất cùng nhau, sau đó là mối quan hệ mua và bán tài sản gắn liền với đất.

Nếu A cho thuê đất cho B, đó là mối quan hệ cho thuê quyền sử dụng đất. Nếu A sử dụng dịch vụ tư vấn thuế của B, đó là hợp đồng tư vấn thuế. Không nên lập hợp đồng trong đó A đều cho thuê tài sản trên đất cho B và bán các tài sản khác trên đất cho B. Hoặc, không nên ký hợp đồng trong đó A đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuế cùng một lúc B vừa mua tài liệu thuế và sách từ B.

Giữa A và B có thể tồn tại nhiều mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ đó sẽ tạo thành một tài liệu hợp đồng riêng biệt.

Trong trường hợp các bên muốn hợp nhất thành một hợp đồng chung, nên được tách thành các chương riêng biệt và phải có một điều khoản quy định tính độc lập của các mối quan hệ đó.

Tuy nhiên, chúng tôi khuyên rằng các mối quan hệ hợp đồng không nên được gộp lại với nhau để tránh nhầm lẫn và cố ý giải thích sai hợp đồng. Đây là một nguyên tắc soạn thảo hợp đồng mà bạn nên chú ý trước tiên.

Hiện tại, loại hợp đồng song phương được sử dụng rất nhiều, cụ thể, đây là hợp đồng mà mỗi bên có nghĩa vụ với bên kia, nghĩa là, cả hai bên có nghĩa vụ với nhau.

Xác định nguyên tắc soạn thảo hợp đồng này là rất quan trọng để khi xây dựng một phác thảo hợp đồng, chúng ta có thể xây dựng nó theo hình dạng của xương cá, với nội dung chính giao dịch chính là xương sống, còn xương hai bên chính là quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia. Nếu thấy chỗ nào mà một bên có quyền nhưng bên kia chưa có nghĩa vụ thì phải kiểm tra lại.

Bạn có thể vẽ sơ đồ xương cá để thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, nơi mỗi bên sẽ xây dựng thành xương cá.

Ví dụ: Về giao hàng, nghĩa vụ của người bán là giao hàng và nghĩa vụ của người mua là nhận hàng; Nếu nghĩa vụ của người bán là giao hàng đến đúng nơi, nghĩa vụ của người mua là nhận hàng tại địa điểm đã thỏa thuận. Hoặc, quyền của bên bán là nhận tiền thì nghĩa vụ của bên mua là thanh toán tiền; quyền của bên bán là xử phạt bên mua thanh toán chậm thì nghĩa vụ của bên mua là phải trả tiền phạt thanh toán chậm ….

Nguyên tắc thứ ba: Sử dụng đúng ngôn ngữ hợp đồng

Ngôn ngữ hợp đồng là ngôn ngữ pháp lý được đọc, hiểu và thực hiện bởi những người bên ngoài lĩnh vực pháp lý. Do đó, ngôn ngữ viết nên dễ hiểu, đơn giản, súc tích và chính xác. Tuyệt đối không sử dụng các từ, cụm từ hoặc câu biểu cảm, ẩn dụ hoặc sử dụng ngôn ngữ nói, sử dụng tiếng lóng hoặc trộn ngoại ngữ vào tiếng Việt.

Vấn đề soạn thảo hợp đồng là rất quan trọng bởi vì để bảo vệ quyền lợi của chúng tôi và các yếu tố khác, nếu chúng tôi thành thạo, chúng tôi sẽ quen với việc sử dụng từ ngữ, cụm từ, câu và phong cách của ngôn ngữ hợp đồng. Nhưng nếu bạn có ít tiếp xúc, đây thực sự là một thách thức lớn. Bạn nên tìm tài liệu hợp đồng tiêu chuẩn để đọc để tham khảo và làm quen với ngôn ngữ hợp đồng.

Nguyên tắc thứ tư: Không có gì là tuyệt đối

Ngay cả khi hợp đồng là một tài liệu ràng buộc về mặt pháp lý, không có gì đảm bảo rằng mọi thứ sẽ diễn ra theo kịch bản được hai bên vạch ra.

Thực tế luôn thay đổi và điều này sẽ thường xuyên hơn nếu hợp đồng có thời gian thực hiện dài. Do đó, một mặt, bạn nên soạn thảo các quyền và nghĩa vụ cố định cho mỗi bên, nhưng cũng thêm các điều khoản dựa trên dữ liệu, trong trường hợp thay đổi. Nói cách khác, bạn nên chuẩn bị các quy tắc ứng xử cho hai bên khi có sự thay đổi trong hoàn cảnh thực hiện hợp đồng.

Nguyên tắc thứ năm: Kịch bản của những vai diễn

Để đảm bảo tốt nhất các yếu tố khác, bạn muốn sử dụng kịch bản của các vai trò để nói về vai trò của các bên trong hợp đồng, và bạn là người soạn thảo kịch bản đó.

Có nhiều phân đoạn và trong mỗi phân đoạn, hai bên sẽ phải thực hiện các tình huống khác nhau. Ví dụ: ở giai đoạn đặt hàng, người mua nên làm gì ( gửi đơn hàng? ) và người bán phải thực hiện ( kiểm tra đơn hàng và chấp nhận đơn hàng và ở giai đoạn giao hàng những gì người bán phải làm và người mua phải làm gì?

Hợp Đồng Kinh Tế Là Gì? Quy Định Về Hợp Đồng Kinh Tế

Khái niệm hợp đồng kinh tế

Trước khi tìm hiểu về các quy định của hợp đồng kinh tế, chúng ta cần hiểu loại hợp đồng này. Theo luật hiện hành, các hợp đồng kinh tế không còn được xác định rõ ràng về các khái niệm. Tuy nhiên, theo các quy định của Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế 1989, có thể hiểu rằng hợp đồng kinh tế là một tài liệu thể hiện sự đồng ý của các bên trong hợp đồng.

Trong đó, hợp đồng liên quan đến các hoạt động như sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ,… Ngoài ra, hợp đồng cũng liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ.

Hợp đồng kinh tế cũng là một loại hợp đồng dân sự. Do đó, hợp đồng phải xác định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của các bên. Đồng thời, hợp đồng cũng phải được thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện của tất cả các bên chủ thể.

Một số loại hợp đồng kinh tế thường gặp hiện nay

Trong đời sống kinh tế, bạn có thể dễ dàng đi qua các lĩnh vực mà bạn cần thiết lập hợp đồng kinh tế. Loại hợp đồng này có một đối tượng cực kỳ đa dạng. Với mỗi loại hợp đồng kinh tế cụ thể, chúng ta có thể thấy các đặc điểm riêng của nó.

Một số loại hình kinh tế thường gặp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp có thể được đề cập như sau:

Hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng cung cấp dịch vụ

Hợp đồng cung cấp nguyên liệu

Hợp đồng kinh tế bằng tiếng Anh

Hợp đồng đầu tư, chuyển giao công nghiệp

Hợp đồng kinh tế xây dựng

Một số hợp đồng thương mại cụ thể khác như xây dựng, hợp đồng xây dựng, giám sát xây dựng…

Đặc điểm của hợp đồng kinh tế

Để hiểu rõ hơn các quy định của hợp đồng kinh tế, bạn cần hiểu các đặc điểm của loại hợp đồng này. Hiện nay, hợp đồng kinh tế có bốn đặc điểm quan trọng:

– Mục đích của hợp đồng: liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nổi bật là các hoạt động như mua và bán / sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc trao đổi hàng hóa. Hầu hết các hợp đồng kinh tế đều nhằm tạo ra lợi nhuận cho các bên ký kết.

– Đặc điểm của chủ đề: trong hợp đồng kinh tế, một bên phải là một pháp nhân. Đối tượng còn lại có thể là một cá nhân hoặc một pháp nhân. Nếu bạn là một cá nhân, bạn phải có một đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

– Nội dung của hợp đồng phải phù hợp với các lĩnh vực và hoạt động kinh doanh mà các bên đã đăng ký kinh doanh. Đồng thời, nội dung của hợp đồng không được trái với các quy định của pháp luật và sự cấm đoán của xã hội.

– Mẫu: theo quy định của hợp đồng kinh tế, hợp đồng phải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên trong hợp đồng.

Quy định về hợp đồng kinh tế

Hiện tại, không có tài liệu pháp lý quy định cụ thể loại hợp đồng này. Tuy nhiên, hợp đồng kinh tế cũng là một loại hợp đồng dân sự và thương mại. Do đó, hợp đồng kinh tế cũng phải đáp ứng các điều kiện và quy định cho hai loại hợp đồng này.

Tài liệu pháp lý về hợp đồng kinh tế

Khi ký hợp đồng kinh tế, các bên cần áp dụng dựa trên hai văn bản pháp lý cơ bản là: Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005. Hai tài liệu này có hiệu lực pháp lý và đã được thay thế. thay thế các tài liệu trước đây như Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế 1989, Bộ luật dân sự 2005 hoặc Luật thương mại 1997.

Đại diện ký hợp đồng

Theo quy định của hợp đồng kinh tế, hợp đồng này phải có pháp nhân. Do đó, khi một hợp đồng kinh tế được ký kết, việc ký kết sẽ được thực hiện bởi người đại diện. Theo quy định hiện hành, đại diện được chia thành 2 loại:

– Đại diện tự nhiên theo luật

– Đại diện ủy quyền

Đối với một doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân là đại diện tự nhiên theo pháp luật. Đối với một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, đại diện pháp lý là tổng giám đốc. Đối với một công ty hợp tác, đại diện sẽ là đối tác chung.

Người đại diện theo pháp luật có quyền đại diện cho doanh nghiệp ký hợp đồng. Trong trường hợp người đại diện không ký, anh ta có thể ủy quyền cho một cá nhân khác. Người được ủy quyền sẽ chỉ có thể ký hợp đồng trong phạm vi được ủy quyền và phải có giấy ủy quyền.

Nội dung của hợp đồng kinh tế

Khi tìm hiểu về các quy định của hợp đồng kinh tế, chắc chắn không thể bỏ qua các quy định về nội dung của hợp đồng. Theo quy định, nội dung của hợp đồng sẽ được các bên đồng ý, dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung của hợp đồng thể hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên. Các điều khoản này có thể làm phát sinh / thay đổi / chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

Trong đó, giống như một hợp đồng thông thường, nội dung của một hợp đồng kinh tế thường bao gồm ba loại điều khoản sau:

*Điều khoản chính

Đây là những điều khoản bắt buộc trong hợp đồng. Nếu không có các điều khoản này, hợp đồng có thể được coi là vô hiệu. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các điều khoản chính của hợp đồng bao gồm:

– Chủ đề của hợp đồng: nêu rõ các bên chủ đề, tên đầy đủ, mã số thuế ( nếu có )

– Đối tượng của hợp đồng ( số lượng, tiêu chuẩn hàng hóa,.. … )

– Phương thức thanh toán, giá cả

– Cách thực hiện, thời hạn thực hiện hợp đồng

– Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể

*Điều khoản thông thường

Đây là một điều khoản chung trong hợp đồng, các bên có thể hoặc không bao gồm nó. Nếu các bên không đồng ý khác trong hợp đồng, luật pháp sẽ quy định rằng các bên đã ngầm công nhận. Trong trường hợp có tranh chấp, các quy định tương ứng của pháp luật sẽ được áp dụng trên cơ sở từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: điều khoản của địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán,..

* Điều khoản tùy chọn

Đây là những điều khoản được thỏa thuận bởi chính các bên. Các điều khoản này thường được thỏa thuận khi không có quy định nào trong luật hoặc quy định, nhưng các bên có thể áp dụng chúng một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh. Ví dụ, một điều khoản về giải quyết tranh chấp khi tranh chấp xảy ra.

Thông tư 108-TTNN hướng dẫn ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế

Phạm vi của hợp đồng kinh tế

1 / Theo quy định tại các Điều 1, 2 và 11 của Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế, các hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây được gọi là hợp đồng kinh tế:

a ) Hợp đồng có chứa nội dung sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ, nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật và các thỏa thuận khác cho mục đích kinh doanh với các quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để phát triển và thực hiện kế hoạch của mình.

b ) Các bên ký kết là các pháp nhân có pháp nhân hoặc pháp nhân với các cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật ( Các điều kiện được công nhận là pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật). các quy định của pháp luật đã được quy định tại Điều 1 của Nghị định 17-HDBT ngày 16 tháng 1 năm 1990 ).

c ) Hợp đồng được ký bằng văn bản hoặc bằng các tài liệu giao dịch. Hợp đồng được ký bằng văn bản có nghĩa là cả hai bên ký kết với nhau hoặc một bên ký trước, bên kia ký sau, nhưng cả hai đều ký vào cùng một tài liệu.

Hợp đồng được ký bởi các tài liệu giao dịch chỉ bao gồm các tài liệu như thư chính thức, điện tín, đơn đặt hàng( Các hình thức giao dịch khác như thư, cuộc gọi điện thoại, giới thiệu, biên lai, hóa đơn, vé tàu, sổ tiết kiệm, không được coi là tài liệu giao dịch để ký hợp đồng. )

Hợp đồng kinh tế, chỉ có ý nghĩa như bằng chứng trong mối quan hệ hợp đồng kinh tế, đã được ký bằng văn bản hoặc bằng các tài liệu giao dịch, thư chính thức, điện tín, ưu đãi, đơn đặt hàng ).

Do đó, trong một mối quan hệ hợp đồng, nếu một trong ba điều kiện nêu trên bị thiếu, mối quan hệ hợp đồng đó không nằm trong phạm vi của hợp đồng kinh tế.

2 / Theo quy định tại Điều 42 và 43 của Pháp lệnh về hoạt động kinh tế, mối quan hệ hợp đồng giữa các bên sau sẽ tuân theo các quy định của Pháp lệnh về hoạt động kinh tế:

a ) Giữa pháp nhân và những người làm công việc khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình kinh tế hộ gia đình, hộ nông dân, ngư dân, cá nhân;

b ) Giữa các pháp nhân Việt Nam và các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Trong những trường hợp này, mặc dù một bên không phải là một cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhưng vì các quy định của Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế được áp dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng, các hợp đồng đó cũng được coi là HĐKT.

Ví dụ: một hộ gia đình của các thành viên hợp tác ( sau khi ký hợp đồng với hợp tác xã ) ký hợp đồng với các tổ chức dịch vụ ( cày, tưới tiêu, bảo vệ thực vật,… ) hoặc với các tổ chức mua hàng. bán ( phân bón, sản phẩm,.. ), nhưng các tổ chức dịch vụ, những giao dịch đó là pháp nhân, các hợp đồng này là hợp đồng kinh tế.

Các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là các tổ chức và cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam. Nếu các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đó đã tham gia vào các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài ), sau đó các doanh nghiệp này là pháp nhân Việt Nam.

Do đó, mối quan hệ kinh tế giữa họ ( doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài ) với nhau hoặc giữa họ và các đơn vị kinh tế của Việt Nam là quan hệ kinh tế. Đối với mối quan hệ giữa các bên liên doanh ( Các bên Việt Nam và nước ngoài ) trong hợp đồng liên doanh hoặc trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, nó không nằm trong phạm vi điều chỉnh của luật hợp đồng kinh tế, nhưng trong phạm vi điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Ngoài ra, có các tổ chức và cá nhân nước ngoài vào và ở tại Việt Nam không nhằm mục đích đầu tư kinh doanh ( đại sứ quán, lãnh sự quán, tổ chức quốc tế, người nước ngoài … ). Nhưng trong công việc và nhu cầu cuộc sống của họ, họ cần có mối quan hệ hợp đồng với các đơn vị kinh tế của Việt Nam.

Trong trường hợp này, nếu đơn vị kinh tế của Việt Nam là một pháp nhân, mối quan hệ hợp đồng đó được coi là mối quan hệ hợp đồng kinh tế. Hợp đồng giữa một bên là một đơn vị kinh tế Việt Nam và một bên là một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài không có trụ sở chính và thường trú tại Việt Nam không phải là hợp đồng kinh tế.

Trong trường hợp một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có đại diện thường trực tại Việt Nam, chỉ có các mối quan hệ hợp đồng được ký kết với một pháp nhân Việt Nam phục vụ nhu cầu của công việc và cuộc sống của người đại diện tại Việt Nam chỉ trong phạm vi hợp đồng kinh tế và các mối quan hệ hợp đồng mà họ ký kết với tư cách là đại diện của một tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài có nội dung không phục vụ nhu cầu công việc và cuộc sống địa phương của họ không được bao gồm trong hợp đồng kinh tế.

Đại diện trong quan hệ hợp đồng kinh tế.

1/ Đại diện ký kết hợp đồng kinh tế .

Theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh HĐKT, Điều 5 Nghị định 17-HĐBT thì:

  1. Mỗi bên tham gia quan hệ HĐKT chỉ cần một đại diện để ký HĐKT. Nếu là pháp nhân thì phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân đó. Đại diện hợp pháp của pháp nhân là người được bổ nhiệm hoặc được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó (người phó không phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân).

Nếu là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật thì đại diện phải là người đứng tên xin giấy phép kinh doanh, được cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định về đăng ký kinh doanh. Trong tất cả các trường hợp, không bắt buộc kế toán trưởng phải cùng ký với đại diện vào bản HĐKT.

  1. Trường hợp một bên là người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân thì người ký HĐKT phải là người trực tiếp thực hiện công việc trong HĐKT đó, nếu có nhiều người cùng làm thì người ký vào HĐKT phải do tất cả những người đó cử. Văn bản cử người thay mặt ký HĐKT phải có chữ ký của tất cả những người đó và phải kèm theo HĐKT.

Khi một bên là hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể thì đại diện phải là chủ hộ; là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì đại diện phải do tổ chức đó uỷ nhiệm bằng văn bản; là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì bản thân họ phải là người ký hợp đồng kinh tế.

2/ Đại diện trong quá trình thực hiện HĐKT và trong tố tụng trọng tài kinh tế.

Đại diện ký kết HĐKT như đã nêu trên cũng chính là đại diện đương nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế và trong tổ chức tố tụng trọng tài kinh tế;

UỶ QUYỀN ĐẠI DIỆN

1/ Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền cho người khác thay mình để ký kết hợp đồng kinh tế (trừ những loại HĐKT mà pháp luật đã quy định phải đăng ký, những hợp đồng kinh tế dược ký kết bằng tài liệu giao dịch : công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng).

2/ Đại diện đương nhiên của các bên trong quá trình thực hiện HĐKT và tố tụng trọng tài kinh tế (như đã nêu tại điểm 2 mục II) có thể uỷ quyền cho người khác thay mình thực hiện các công việc của HĐKT cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong tố tụng trọng tài kinh tế.

3/ Việc uỷ quyền cho người khác làm đại diện phải được làm thành văn bản có ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi làm việc,giấy chứng minh của người được uỷ quyền, phạm vi uỷ quyền và thời hạn uỷ quyền.

4/ Người được uỷ quyền chỉ được phép hành động trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. Trong phạm vi đã uỷ quyền, người uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về hành động của người được uỷ quyền như là hành động của chính mình.

5/ Những trường hợp sau đây, có thể áp dụng việc uỷ quyền thường xuyên:

  1. Đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân không đầy đủ (thiếu 1 trong 4 điều kiện của pháp nhân theo quy định tại điểm 1 điều 1 Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990), nhưng lại có quan hệ kinh tế thường xuyên với nhiều dơn vị kinh tế khác;
  1. Người đứng đầu pháp nhân kiêm nhiệm công việc khác nên không có mặt thường xuyên ở đơn vị kinh tế;

Khi uỷ quyền thường xuyên, người uỷ quyền làm văn bản uỷ quyền uỷ thường xuyên cho người quản lý đơn vị kinh tế trực thuộc (trong trường hợp có tư cách pháp nhân không đầy đủ)hoặc người phó của mình ( trường hợp nói tại điểm b mục này).

Mỗi lần giao dịch trong quan hệ HĐKT, người được uỷ quyền phải xuất trình văn bản uỷ quyền thường xuyên hoặc cung cấp bản sao (photocopi) văn bản đó. Trách nhiệm của người uỷ quyền và được uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền thường xuyên giống như uỷ quyền không thương xuyên đã dược nêu tại điểm 4 mục này.

Theo quy định tại Điều 4 pháp lệnh HĐKT thì ký kết HĐKT là quyền của các đơn vị kinh tế. Quyền ký kết HĐKT phải được gắn liền với các điều kiện sau đây :

– Không được phép lợi dụng ký kết HĐKT để hoạt động trái pháp luật;

– Đối với các đơn vị kinh tế có chức năng sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề thuộc độc quyền Nhà nước thì không được lơi dụng quyền ký kết HĐKT để đòi hỏi những điều kiện bất bình đẳng, ép buộc cửa quyền, hoặc vì không đạt được những đòi hỏi bất bình đẳng đó nên dẫ từ chối ký kết HĐKT thuộc ngành, nghề độc quyền của mình;

– Nếu các bên không ký kết HĐKT (bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch : công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng) thì khi có tranh chấp sẽ không có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đã bị vi phạm.

Quyền ký kết HĐKT của các đơn vị kinh tế còn được thể hiện trong việc từ chối sự áp đặt của bất cứ một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong việc ký kết HĐKT.

BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Theo quy định tại điều 5 Pháp lệnh HĐKT thì các bên ký kết có quyền thoả thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT như thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo quy định của pháp luật. Nghĩa là, khi một bên đòi hỏi và bên kia chấp nhận thì một trong các biên pháp này mới được áp dụng.

Trường hợp một bên đòi hỏi mà bên kia không có điều kiện để chấp nhận hoặc không chấp nhận, thì quan hệ HĐKT đó có thể không hình thành. Còn trường hợp cả hai bên đều thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT thì các bên có quyền không áp dụng. Việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT không phụ thuộc vào thành phần kinh tế của mỗi bên, mà chủ yếu là do yêu cầu và sự thoả thuận của các bên.

Nguyên tắc, thủ tục áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐKT đã được quy định tại Điều 2 Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990.

Để tránh tình trạng một số tài sản được đem thế chấp nhiều nơi, khi áp dụng biện pháp này, bên đòi thế chấp phải xem xét cụ thể tài sản đó hiện còn đang thế ở đâu chưa. Nếu tài sản đó hiện không thế chấp ở một nơi nào khác thì khi nhận thế chấp cần yêu cầu giữ giấy tờ sở hữu tài sản đó nhằm ngăn chặn không để cho tài sản đó được đem thế chấp nơi khác.

HÌNH THÀNH HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh HĐKT thì hợp đồng kinh tế bằng văn bản được coi là đã hình thành và có giá trị pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản, trừ các hợp đồng kinh tế mà pháp luật có quy định phải đăng ký mới có giá trị pháp lý, HĐKT bằng tài liệu giao dịch ( công văn, điện báo , đơn đặt hàng, đơn chào hàng) được coi là đã hình thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịchthể hiện sự thoả thuận về tất cả những điều khoản chủ yếu của loại HĐKT đó.

Căn cứ để xác nhận tài liệu giao dịch đã được phát đi hoặc nhận được là các chứng từ về giao nhận qua bưu điện hoặc trực tiếp ký sổ. Các loại HĐKT mà pháp luật quy định phải đăng ký không được ký kết bằng tài liệu giao dịch.

CHỨNG THƯ, ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ

1/ Theo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh HĐKT, Điều 4 Nghị định 17- HĐKT, các bên có quyền thoả thuận việc làm chứng thư HĐKT. Nghĩa là khi cả hai bên thấy cần làm chứng thư hợp đồng kinh tế hoặc khi một bên yêu cầu, bên kia chấp thuận thì các bên đưa HĐKT đến làm chứng thư tại một cơ quan công chứng Nhà nước hoặc tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng).

Chứng thư hợp đồng kinh tếlà sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về sự kiện pháp lý là các bên đã ký kết bản HĐKT đó. Chứngthư hợp đồng kinh tế không có ý nghĩa công nhận tính hợp pháp của nội dung hợp đồng kinh tế.

Như vậy là việc làm chứng thư hợp đồng kinh tế theo quy định tại Quyết định số 222 ngày 5-12-1987 đã hết hiệu lực.

2/ Việc đăng ký HĐKT chỉ áp dụng đối với những loại HĐKT mà pháp luật đã quy định phải đăng ký mới có gía trị pháp lý. Các loại HĐKT không phải đăng ký ở bất cứ một cơ quan nào.

Trường hợp một hoặc các bên ký kết HĐKT muốn được bảo đảm tính hợp pháp của nội dung hợp đồng kinh tế, thì có thể yêu cầu một cơ quan TTKT nào thuận tiện nhất giúp đỡ, xem xét nội dung, góp ý kiến để sửa chữa các sai sót trong văn bản HĐKT đó. Trường hợp này không được xem là đăng ký HĐKT.

HỢP ĐỒNG KINH TẾ TRÁI PHÁP LUẬT.

1/ HĐKT bị coi là vô hiệu toàn bộ

Theo quy định tại điều 8 Pháp lệnh HĐKT, những HĐKT nào có một trong các nội dung sau đây thì coi là vô hiệu toàn bộ ngay từ khi HĐKT đó được hình thành:

  1. Nội dung HĐKT vi phạm điều cấm của pháp luật : Những bản HĐKT có nội dung công việc đã bị pháp luật cấm ví dụ như sản xuất, tiêu thụ hàng giả, mua bán, vận chuyển hàng cấm, v.v…
  1. Một trong các bên ký kết HĐKT không có đăng ký hợp đồng kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng :

Nếu pháp luật đã quy định, để thực hiện công việc đó đòi hỏi cả hai bên phải có đăng ký kinh doanh, mà một trong các bên không có đăng ký kinh doanh, thì HĐKT đó bị coi là vô hiệu toàn bộ;

Nếu pháp luật đã quy định chỉ một bên phải có đâưng ký kinh doanh (ví dụ như bên bán, bên làm dịch vụ, bân nhận thầu, bên chủ phương tiện vận tải), mà bên đó không có đăng ký kinh doanh thì HĐKT đó coi là vô hiệu toàn bộ.

Trường hợp một bên ký kết HĐKT để thực hiện một công việc không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đã đăng ký thì phải chứng minh bằng các công việc đó không vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh. Nếu chứng minh được thì HĐKT đó mới không bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Ví dụ : một xí nghiệp đăng ký sản xuất vật liệu xây dựng ký HĐKT bán cho một đơn vị khác một số mặt hàng công nghiệp thực phẩm, nhưng xí nghiệp đó chứng minh được rằng số hàng công nghiệp thực phẩm này là do một xí nghiệp công nghiệp thực phẩm khác trả cho xí nghiệp thay vì phải trả bằng tiền mà họ đã mua vật liệu xây dựng của xí nghiệp đó, HĐKT này không bị coi là vô hiệu toàn bộ;

  1. Người ký HĐKT không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo :

– Hợp đồng kinh tế đã ký kết với đại diện của một hoặc các bên không đúng thẩm quyền nói tại mục II và III thông tư này, Nếu khi phát hiện mà không được sự chấp nhận bằng văn bản về nội dung HĐKT đó của người có thẩm quyền nói tại mục II thông tư này, thì HĐKT đó bị coi là vô hiệu toàn bộ;

– Hợp đồng kinh tế được ký kết với người có hành vi lừa đảo như giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Trong trường hợp này cần phân biệt với việc sử dụng các hợp đồng kinh tế có chữ ký của đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh và đóng dấu sẵn (hợp đồng khống chỉ) bị mất hoặc giao hợp đồng khống chỉ hoặc bản hợp đồng khống chỉ để ký kết HĐKT.

Trong quan hệ HĐKT này không bị coi là không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo và bên ký hợp đồng khống chỉ phải chịu trách nhiệm với bên kia về nội dung đã được ghi trong văn bản HĐKT đó.

Những HĐKT có một trong ba nội dung nêu trên đều bị coi là vô hiệu toàn bộ, mà không phân biệt trường hợp một trong các bên không cố ý hoặc không biết trước được quan hệ HĐKT đó là trái pháp luật.

2/ Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh HĐKT thì những HĐKT có một phần nội dung vi phạm đièu cấm của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng thì bị coi là vô hiệu từng phần (phần vi phạm pháp luật). Ví dụ vi phạm pháp luật quản lý, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm; quản lý giá; vi phạm nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ…hoặc trong HĐKT có những thoả thuận vi phạm đến lợi ích xã hội, lợi ích của người khác.

THƯỞNG, PHẠT, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

1/ Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Pháp lệnh HĐKT, việc đặt khoản tiền thưởng trong HĐKT hoàn toàn do sự thoả thuận của các bên khi điều đó có tác dụng khuyến khích thực hiện tốt HĐKT, đem lại hiệu quả thiết thực (nghĩa là chỉ áp dụng thưởng khi thực hiện tốt hơn các cam kết trong HĐKT, vì thực hiện đúng cam kết trong HĐKT là nghĩa vụ đương nhiên).

Việc thưởng có thể do một bên đặt ra cho bên kia hoặc cả hai bên đặt ra cho nhau. Mức tiền thưởng theo tỷ lệ % giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền tuyệt đối do các bên thoả thuận.

Trường hợp đã có quy định mức tiền thưởng của các ngành quản lý ở Trung ương (ví dụ như thưởng trong xây dựng cơ bản tại thông tư số 72TT/LB ngày 8-6-1983 của liên bộ UBXDCBNN và bộ tài chính) thì áp dụng mức tiền thưởng đã được quy định. Các thoả thuận về điều kiện để được nhận thưởng phải được quy định rõ ràng, cụ thể để tránh xẩy ra tranh chấp về tiền thưởng.

2/ Theo quy định tại khoản 2 Điều 19, điểm a khoản 2 Điều 29 pháp lệnh HĐKT, tiền phạt vi phạm HĐKT là số tiền mà bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm.

Khi ký kết HĐKT, các bên thoả thuận với nhau và ghi vào HĐKT mức phạt đối từng loại vi phạm (theo khung phạt đã được quy định tại Điều 13 Nghị định 17- HĐKT và tại các văn bản quy định loại HĐKT cụ thể).

Trong trường hợp pháp luật chưa có quy định mức phạt, các bên có quyền thoả thuận mức phạt bằng tỷ lệ % giá trị hợp đồng hoặc bằng một số tiền tuyệt đối, nhưng không vượt quá 12% giá trị HĐKT.

Nếu trong HĐKT không ghi mức phạt, khi có vi phạm HĐKT và tranh chấp về tiền phạt thì áp dụng theo quy định tại Điều 13 Nghị định 17- HĐBT và tại các văn bản quy định loại HĐKT cụ thể.

3/ Tại Điều 30 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điểm c Điều 21 Nghị định 17- HĐBT quy định phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán áp dụng mức lãi suất tín dụng quá hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cần được hiểu là :

  1. Lãi suất tín dụng qua hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định (không cố định theo thời gian), tính theo tháng;
  1. Tiền phạt được tính theo lãi suất tín dụng quá hạn và thời gian chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán (kể từ ngày hết thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 23 Pháp lệnh HĐKT), và không bị giới hạn số tiền phạt tối đa.

Ví dụ : theo HĐKT, A giao hàng cho B trị giá 100 triệu đồng, theo thoả thuận trong hợp đồng, B có nghĩa vụ phải trả tiền cho A trong 5 ngày kể từ ngày nhận hàng, nhưng thực tế hết hạn 5 ngày B chưa trả tiền cho A.

Lãi suất tín dụng quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm này là 6%. Vậy, Nếu sau một tháng B mới trả, thì B phải trả thêm 100 triệu x 6% = 6 triệu đồng tiền phạt cho A; Nếu sau 2 tháng mới trả thêm 100 triệu x 6% x2 tháng=12 triệu đồng tiền phạt cho A.

4/ Theo quy định tại khoản b điểm 2 Điều 29 Pháp lệnh HĐKT; Điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 17-HĐBT, thì trong trường hợp có thiệt hại, bên vi phạm HĐKT phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm các khoản tiền sau đây :

  1. Giá trị số tài sản mất mát, hư hỏng bao gồm cả số tiền lãi phải trả cho Ngân hàng (trong trường hợp bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán) và các chi phí cần thiết mà bên bị vi phạm đã phải chi ( chi phí chờ đợi, vận chuyển, bảo quảnv.v…), các khoản thu nhập trực tiếp và thực tế đã không thu được (trong trường hợp có đầy đủ chứng cứ rõ ràng do bị vi phạm HĐKT nên bị đã bị mất một khoản thu trực tiếp mà nếu không bị vi phạm HĐKT thì khoản thu này là một khoản thu thực tế);
  1. Các chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra (chi phí hợp lý và cần thiết) mà bên bị vi phạm đã phải chi. Bên bị vi phạm có nghĩa vụ phải chứng minh việc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại sau khi được biết có vi phạm;
  1. Tiền phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải trả cho người khác do hậu quả trực tiếp của sự vi phạm hợp đồng gây ra (chỉ kể những hậu quả trực tiếp do vi phạm hợp đồng này dẫn đến sự vi phạm hợp đồng với người khác).

Trong các khoản tiền nói trên, bên bị vi phạm đã bị thiệt hại khoản nào thì mới được đòi bồi thường khoản đó.

THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, HUỶ BỎ, ĐÌNH CHỈ, THANH LÝ HĐKT

1/ Thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong HĐKT trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau là nghĩa vụ hàng đầu của các đơn vị kinh tế. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật đến việc đơn vị kinh tế thực hiện HĐKT đã ký. Đơn vị kinh tế có quyền từ chối sự can thiệp trái pháp luật đó.

2/ Việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện HĐKT đã ký do các bên thoả thuận trên cơ sở một bên đề suất yêu cầu, bên kia xem xét chấp nhận hoặc các bên đều có ý muốn thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng.

Sự thoả thuận đó nhất thiết phải được làm thành văn bản có ghi rõ hậu quả pháp lý của việc thay đổi , huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng. Nội dung hậu quả pháp lý đã được ghi tại Điều 19 Nghị định 17- HĐBT.

Nếu một bên đề xuất yêu cầu thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng mà bên kia không chấp nhận, hoặc các bên không thoả thuận được với nhau về hậu quả pháp lý của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện hợp đồng, thì các bên có quyền yêu cầu trọng tài kinh tế giải quyết.

3/ Quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau :

a – Có sự vi phạm HĐKT của bên cùng ký và đã được bên ấy thừa nhận và thông qua các chứng từ, văn bản hoặc đã được TTKT có thẩm quyền kết luận bằng văn bản;

b – Nếu việc tiếp tục thực hiện HĐKT đó không mang lại lợi ích cho bên bị vi phạm như mục như mục đích khi ký kết HĐKT.

4/ Theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh HĐKT, Điều 20 Nghị định 17- HĐBT, việc thanh lý HĐKT là quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết HĐKT đối với nhau.

Trong các trường hợp đã quy định là phải thanh lý HĐKT (Điều 28 Pháp lệnh HĐKT), Nếu một bên yêu cầu thanh lý HĐKT mà bên kia không chấp nhận hoặc cố tình trì hoãn, thì bên yêu cầu thanh lý có quyền yêu cầu TTKT giải quyết. Nếu quá thời hạn 10 ngày mà các bên không thanh lý HĐKT và trong thời hạnh 6 tháng không có khiếu nại về thanh lý HĐKT thì xem như các bên đã từ bỏ quyền thanh lý HĐKT.

TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG KINH TẾ

1/ Bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngoài việc chịu phạt vi phạm hợp đồng theo lãi suất tín dụng quá hạn, còn phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm. Tiền bồi thường bằng tổng số tiền lãi mà bên vi phạm phải trả cho Ngân hàng (trên số tiền chưa được thanh toán), kể cả trường hợp bên bị vi phạm đã phải chuyển sang nợ quá hạn của Ngân hàng.

2/ Bên vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, công việc không đúng yêu cầu kỹ thuật, có quyền :

a – Hoặc không nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc không đúng chất lượng thoả thuận trong HĐKT, bắt phạt vi phạm HĐKT và đòi bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng;

b – Hoặc nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc với điều kiện bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm về chất lượng (theo mức phạt các bên đã thoả thuận, hoặc theo quy định của pháp luật), hoặc phải giảm giá ( không áp dụng phạt vi phạm chất lượng);

c – Hoặc yêu cầu bên vi phạm phải sửa chữa sai sót về chất lượng trước khi nhận. Nếu phải sửa chữa sai sót mà hợp đồng không được thực hiện theo đúng thời hạn thì phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng.

3/ Bên vi phạm hợp đồng về chất lượng trong thời gian bảo hành được giải quyết theo một trong các cách sau đây :

a- Đòi giảm giá hoặc đổi lấy sản phẩm khác;

b- Yêu cầu bên vi phạm thoả thuận cho mình tự sửa chữa các sai sót về chất lượng. Chi phí sửa chữa bên vi phạm phải trả;

c- Yêu cầu bên vi phạm phải sửa chữa sai sót về chất lượng. Nếu không được sửa chữa hoặc việc sửa chữa bị kéo dài dẫn đến sản phẩm hàng hoá không thể sử dụng được theo đúng mục đích của bên hợp đồng kinh tế đã ký kết thì bên vi phạm phải chịu phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện HĐKT;

Thiệt hại phát sinh do chất lượng sản phẩm hàng hoá, công việc không đúng theo HĐKT, và xẩy ra trong thời hạn bảo hành, mà các sản phẩm, hàng hoá, công việc đó thuộc loại bảo hành bắt buộc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hành có nghĩa vụ phải bồi thường.

4/ Bên vi phạm hợp đồng về thời hạn thực hiện HĐKT có quyền :

a- Hoặc không nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc hoàn thành, chậm trễ, bắt phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng;

b- Hoặc nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc hoàn thành chậm trễ và bắt phạt vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng và bồi thường thiệt hại.

Trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung công việc của hợp đồng đã hoàn thành trước thời hạn, Nếu trong hợp đồng không có quy định bên nhận phải tiếp nhận trước thời hạn, thì bên tiếp nhận có quyền chưa tiếp nhận hoặc tiếp nhận với điều kiện bên giao phải chịu các phí tổn bảo quản trong thời gian chưa đến hạn quy định.

5/ Bên bị vi phạm hợp đồng về không hoàn thành đồng bộ có quyền :

a- Yêu cầu bên vi phạm phải hoàn thành đồng bộ sản phẩm, hàng hoá, công việc rồi mới nhận. Nếu phải chờ hoàn thành đồng bộ mà hợp đồng không thực hiện đúng thời hạn, thì bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng;

b- Nhận sản phẩm hàng hoá, công việc chưa hoàn thành đồng bộ với điều kiện bên vi phạm chịu phạt vi phạm hợp đồng không hoàn thành đồng bộ và trả các chi phí cần thiết để hoàn thành đồng bộ.

6/ Khi một bên không tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá,công việc đã được hoàn thành đúng chất lượng và thời hạn theo HĐKT thì bên kia có quyền :

a- Bắt bên vi phạm chịu phạt vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá, công việc đã hoàn thành theo đúng HĐKT;

b- Đòi bên vi phạm phải trả các chi phí chuyên trở, bảo quản và các thiệt hại khác do vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận;

c- Yêu cầu TTKT giải quyết để tránh các thiệt hại khác có thể phát sinh.

7/ Khi một bên đơn phương đình chỉ thực hiện HĐKT không đúng quy định tại Điều 27 Pháp lệnh HĐKT, bên kia có quyền

a- Hoặc đòi hỏi tiếp tục thực hiện HĐKT đã ký kết với thời hạn có hiệu lực của hợp đồng được kéo dài thêm một thời gian bằng thời gian HĐKT đã bị đình chỉ;

b- Hoặc đòi phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại giống như trường hợp không thực hiện hợp đồng.

8/ Khi một bên không thực hiện HĐKT đã ký kết thì bên kia có quyền :

a- Hoặc đòi phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại do không thực hiện hợp đồng ;

b- Hoặc đòi phải thay thế việc thực hiện hợp đồng bằng cách phải trả gọn một số tiền nhất định. Số tiền này có thể được thoả thuận lúc ký hợp đồng hoặc lúc đã xẩy ra vi phạm.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bãi bỏ tất cả các thông tư hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế của Trọng tài kinh tế Nhà nước, TTKT các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương đã ban hành trước ngày 25-9-1989 và những quy định trong các văn bản khác của Trọng tài kinh tế Nhà nước, TTKT các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, trái với nội dung của Thông tư này.

Mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TƯ VẤN

Số:…./20…./HĐVTV

Hôm nay, ngày …. tháng … năm …….., Tại ……………………………..

Chúng tôi gồm có:

BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ (BÊN A):…………………………………

Địa chỉ:………………………………… …………………

Điện thoại:………………………………… ………………

Fax:…………………………………… ……………..

Mã số thuế:………………… …………………………

Tài khoản số:…………………… ……………

Do ông (bà):………… ……………………………………

Chức vụ:………………… …… làm đại diện.

BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ (BÊN B):…………………………………………

Địa chỉ:……………………………………

Điện thoại:………………… ……………………

Mã số thuế:…… ………………………

Tài khoản số:…………… ……………………………

Do ông (bà):………………………… ……………………

Chức vụ:…………………… ………… làm đại diện.

Hai bên thống nhất và ký kết hợp đồng này với các điều khoản sau đây:

Điều 1: Đối tượng của Hợp đồng

Bên B tư vấn và thực hiện ………….. theo yêu cầu của bên A với nội dung chi tiết nêu tại Điều 2 và với Phí tư vấn nêu tại Điều 3 của Hợp đồng này.

Điều 2. Phạm vi tư vấn; Phương thức tư vấn và Thời hạn tư vấn

Tài liệu hướng dẫn soạn thảo hợp đồng kinh tế
Hướng dẫn soạn thảo tư vấn hợp đồng kinh tế

2.1 Phạm vi tư vấn:

Phạm vi tư vấn gồm các công việc sau đây:

– Tư vấn sơ bộ và giải đáp thắc mắc cho Bên A trước khi tiến hành ……………….;

– Tư vấn và tiến hành các thủ tục cần thiết để thực hiện các công việc ……………… …. đối với ………………..….;

2.2 Phương thức tư vấn:

– Tư vấn trực tiếp cho Bên A [ ]

– Tư vấn bằng văn bản cho Bên A [ ]

2.3 Thời hạn tư vấn: Thời hạn tư vấn được tính từ thời điểm ký hợp đồng đến thời điểm hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng.

Điều 3. Phí tư vấn và Phương thức thanh toán

Phí tư vấn: Phí tư vấn cho các công việc nêu tại các Điều 2 được tính trọn gói là ……………..….. (bằng chữ: ………………………..…….), đã/chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng.

Thời hạn thanh toán phí tư vấn:

Phí tư vấn sẽ được Bên A thanh toán cho Bên B thành ………… đợt như sau:

Thanh toán đợt 1: Bên A sẽ thanh toán cho Bên B số tiền là:………….. (bằng chữ: ……………………………….….) tại ngày hai bên ký kết Hợp đồng này.

Thanh toán đợt 2: Bên A sẽ thanh toán cho Bên B số tiền còn lại là ………………………. (bằng chữ: ………………………………) sau khi bên B bàn giao kết quả theo yêu cầu cho bên A.

Cách thức thanh toán: Chuyển khoản hoặc tiền mặt

Đồng tiền thanh toán:………………………

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Ngoài các quyền và nghĩa vụ thuộc về từng bên được quy định tại các Điều khoản khác của Hợp đồng này, mỗi bên còn có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này, cụ thể như sau:

4.1 Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

4.1.1 Quyền của Bên A

Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4.1.2 Nghĩa vụ của Bên A

Cung cấp cho Bên B đầy đủ các thông tin và tài liệu kèm theo theo hướng dẫn của Bên B. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác về các nội dung liệu cung cấp cho Bên B.

Thanh toán cho Bên B phí tư vấn đầy đủ, đúng thời hạn, đúng phương thức mà hai bên thống nhất tại Điều 3 của Hợp đồng.

Phối hợp kịp thời với Bên B trong việc tiến hành các hạng mục công việc yêu cầu sự có mặt bắt buộc của Bên A.

4.2 Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

4.2.1 Quyền của Bên B

Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

4.2.2 Nghĩa vụ của Bên B:

Thực hiện đúng và đủ các nội dung tư vấn đã quy định trong hợp đồng với Bên A.

Được nhận thanh toán đủ và đúng thời hạn từ Bên A phí tư vấn.

Bàn giao cho Bên A kết quả công việc với điều kiện Bên A tuân thủ quy định về việc thanh toán Phí tư vấn và phối hợp kịp thời với Bên B

Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;

Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;

Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hiệu lực của hợp đồng

5.1 Hợp đồng này sẽ được sửa đổi, bổ sung theo thoả thuận bằng văn bản có chữ ký xác nhận của hai Bên;

5.2 Hợp đồng này sẽ hết hiệu lực khi một trong các trường hợp sau xảy ra:

– Thời hạn của Hợp đồng đã hết nhưng không được gia hạn thêm;

– Một trong các Bên bị phá sản, giải thể. Trong trường hợp này, việc chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng này sẽ được các Bên thoả thuận và thực hiện theo các quy định của pháp luật về giải thể và phá sản và các quy định pháp luật khác có liên quan;

– Bên A không thực hiện việc thanh toán theo như quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Bên A có nghĩa vụ thanh toán cho Bên B theo như quy định tại Hợp đồng này. Trong trường hợp này, Bên B có toàn quyền tự động đơn phương chấm dứt Hợp đồng.

– Hợp đồng được chấm dứt trước thời hạn theo đề nghị bằng văn bản của các Bên. Trong trường hợp này, Bên đề nghị chấm dứt Hợp đồng phải gửi văn bản đề nghị cho Bên kia trước 15 (mười lăm) ngày. Thời điểm Hợp đồng được chấm dứt là 15 ngày sau, kể từ ngày gửi đề nghị chấm dứt Hợp đồng cho Bên kia. Hai bên sẽ lập biên bản thanh lý Hợp đồng.

Điều 6. Giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến Hợp đồng này, các Bên trước hết sẽ giải quyết trên cơ sở đàm phán, thương lượng hoặc hoà giải. Nếu các Bên vẫn không đạt được thỏa thuận bằng đàm phán hoặc hòa giải, vụ việc sẽ được đệ lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Điều 7. Điều khoản cuối cùng

Hợp đồng này được lập thành (04) bốn bản gốc có giá trị pháp lý ngang nhau. Mỗi bên giữ (02) hai bản gốc. Hai bên đã đọc lại và thống nhất các nội dung, đồng thời ký xác nhận dưới đây.

BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Nguồn: Sưu tầm (Chỉ mang tính chất tham khảo)

Mẫu hợp đồng kinh tế

HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Số: …………/HĐKT

Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm…… tại ……………………………………………………chúng tôi gồm có:

A/ Đại diện bên A:

– Đại diện:………………………………………………………………… Chức vụ: ……………………………………….

– Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………………………………….

– Tài khoản : ……………………………………………………………………………………………………………………

– Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………………………………………

– Điện thoại : ……………………………………………………………………………………………………………………

B/ Đại diện bên B:

– Đại diện:………………………………………………………………… Chức vụ: ……………………………………….

– Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………………………………….

– Tài khoản : ……………………………………………………………………………………………………………………

– Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………………………………..

– Điện thoại : ……………………………………………………………………………………………………………………

Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với những điều khoản sau:

Điều I: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

Bên A đồng ý giao cho bên B nhận thi công công trình: ………………………………………………………, với khối lượng công việc cụ thể như sau:……………………………………………………………………………….

ĐIỀU II: ĐỊA ĐIỂM THI CÔNG:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU III: TIẾN ĐỘ VÀ NGHIỆM THU CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH

– Ngày khởi công : Ngày……tháng……năm…………

– Ngày hoàn thành : Ngày……tháng……..năm ………..

Điều IV : GIÁ TRỊ VÀ HÌNH THỨC THANH QUYẾT TOÁN:

– Giá trị hợp đồng trước thuế là: …………………………….

– Thuế VAT 10%: …………………………….

– Tổng giá trị hợp đồng: ……………………………

(Bằng chữ: ……………………………………………………………………………………………………………)

– Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào công ty.

– Ngay sau khi bàn giao công trình đã hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu quyết toán và thanh lý hợp đồng.

Điều V: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

+ Trách nhiệm A:

– Bàn giao mặt bằng cho bên B thi công, hồ sơ thiết kế thi công.

– Cử cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát quá trình sửa chữa thi công công trình và giải quyết các vấn đề phát sinh tại công trình.

+ Trách nhiệm bên B:

– Lập phương án thi công trên cơ sở thiết kế kỹ thuật.

– Huy động nhân lực, máy móc thi công theo phương án được duyệt, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật công trình.

– Tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn trong lao động và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Điều VI: TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT TRONG VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG:

– Nếu bên nào thực hiện không đúng theo hợp đồng, không đúng với thoả thuận về chất lượng, tiến độ công trình, thời hạn thanh toán thì bên vi phạm phải chịu phạt hợp đồng theo quy định của pháp luật.

– Nếu bên B thi công, sửa chữa không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chất lượng của công trình phải sửa chữa và làm lại.

– Việc vi phạm hợp đồng của các bên mà gây thiệt hại vật chất cho phía bên kia thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại giá trị thực tế.

Điều VII: HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG

Hợp đồng được thành lập 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau

Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Số: …../…../HĐ

Hôm nay, ngày ………. tháng ………. năm ………….., Tại ………………………………………………..

Chúng tôi gồm có:

BÊN BÁN (Bên A)

Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………. Fax: …………………………………………….

Tài khoản số: ……………………………………………………………………………………………………….

Mở tại ngân hàng: …………………………………………………………………………………………………

Đại diện là: …………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………………………

Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. tháng ….. năm …….

Do …………………………….. chức vụ ………………… ký.

BÊN MUA (Bên B)

Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………. Fax: …………………………………………….

Tài khoản số: ……………………………………………………………………………………………………….

Mở tại ngân hàng: …………………………………………………………………………………………………

Đại diện là: …………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………………………

Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. tháng ….. năm …….

Do …………………………….. chức vụ ………………… ký.

Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:

Điều 1: Nội dung công việc giao dịch

1. Bên A bán cho bên B:

Số thứ tựTên hàngĐơn vịSố lượngĐơn giáThành tiềnGhi chú1.2.CộngTổng giá trị bằng chữ:

2. Bên B bán cho bên A:

Số thứ tựTên hàngĐơn vịSố lượngĐơn giáThành tiềnGhi chú1.2.CộngTổng giá trị bằng chữ:

Điều 2: Giá cả

Đơn giá mặt hàng trên là giá ………….. theo văn bản ……….. (nếu có) của …………………………….

Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hóa

1. Chất lượng mặt hàng ……… được quy định theo ………………………………………………………..

Điều 4: Bao bì và ký mã hiệu

1. Bao bì làm bằng: ………………………………………………………………………………………………

2. Quy cách bao bì ………………….. cỡ ………………….. kích thước ……………………………………

3. Cách đóng gói: ………………………………………………………………………………………………..

4. Trọng lượng cả bì: …………………………………………………………………………………………….

5. Trọng lượng tịnh: ………………………………………………………………………………………………

Điều 5: Phương thức giao nhận

1. Bên A giao cho bên B theo lịch sau:

Số thứ tựTên hàngĐơn vịSố lượngThời gianĐịa điểmGhi chú12

2. Bên B giao cho bên A theo lịch sau:

Số thứ tựTên hàngĐơn vịSố lượngThời gianĐịa điểmGhi chú12

3. Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên …………………………………..…. chịu.

Chi phí bốc xếp (mỗi bên chịu một đầu hoặc ……………………………………………………………….)

4. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là ……………… đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện.

5. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành).

6. Trường hợp giao nhận hàng theo nguyên đai, nguyên kiện, nếu bên mua sau khi chở về nhập kho mới hiện có vi phạm thì phải lập biên bản gọi cơ quan kiểm tra trung gian (…………………….) đến xác nhận và phải gửi đến bên bán trong hạn 10 ngày tính từ khi lập biên bản. Sau 15 ngày nếu bên bán đã nhận được biên bản mà không có ý kiến gì thì coi như đã chịu trách nhiệm bồi thường lô hàng đó.

7. Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ:

– Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua;

– Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán;

– Giấy chứng minh nhân dân.

Điều 6: Trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng

1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật thương mại 2005, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;

3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.

Điều 7: Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa

Bên bán phải bảo đảm:

1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;

2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;

3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.

Điều 8: Nghĩa vụ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa

1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.

2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.

Điều 9: Bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hóa

1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành chất lượng và giá trị sử dụng loại hàng ……………… cho bên mua trong thời gian là …………… tháng.

2. Bên bán phải cung cấp đủ mỗi đơn vị hàng hóa một giấy hướng dẫn sử dụng (nếu cần).

Điều 10: Phương thức thanh toán

1. Bên A thanh toán cho bên B bằng hình thức ……….. trong thời gian …………………………………

2. Bên B thanh toán cho bên A bằng hình thức …………….. trong thời gian ……………………………

Điều 11: Ngưng thanh toán tiền mua hàng

Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:

1. Bên B có bằng chứng về việc bên A lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;

2. Bên B có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;

3. Bên B có bằng chứng về việc bên A đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên A đã khắc phục sự không phù hợp đó;

4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên B đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên A thì bên B phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (nếu cần)

Lưu ý: Chỉ ghi ngắn gọn cách thức, tên vật bảo đảm và phải lập biên bản riêng.

Điều 13: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng

1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới ………… % giá trị của hợp đồng bị vi phạm (cao nhất là 8%).

2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về loại hợp đồng này.

Điều 14: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng

1. Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung).

2. Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án.

Điều 15: Các thỏa thuận khác (nếu cần)

Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về loại hợp đồng này.

Điều 16: Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày …… tháng ….. năm …… đến ngày …… tháng ….. năm ………

Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên ……….. có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm thanh lý.

Hợp đồng này được làm thành …………… bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ ……… bản.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

Chức vụ Chức vụ

Ký tên Ký tên

(Đóng dấu) (Đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức quy định theo Điều 301 Luật thương mại 2005;

Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế

Hợp đồng kinh tế được thiết lập giữa các thương nhân hoặc giữa các thương nhân và các thực thể không được đăng ký kinh doanh nhưng vì mục đích lợi nhuận. Sau khi ký hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo các nội dung đã thỏa thuận.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, không thể tránh khỏi những xung đột và bất đồng giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Vào thời điểm đó, một trong các bên có quyền khởi kiện tại một cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế tại tòa án được thực hiện như sau:

– Thẩm quyền giải quyết:

Theo các quy định tại Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong các hoạt động kinh doanh và thương mại giữa các cá nhân và tổ chức có đăng ký kinh doanh. và tất cả đều vì lợi nhuận.

+ Năng lực của Tòa án Nhân dân các tỉnh: giải quyết các trường hợp trong đó các bên liên quan hoặc tài sản của họ được đặt ở nước ngoài hoặc nơi cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện ở nước ngoài của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến một tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Hoặc các vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp huyện mà Tòa án Nhân dân cấp tỉnh tự đưa ra để giải quyết khi thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của quận-cấp Tòa án nhân dân.

+ Quyền tài phán của Tòa án Nhân dân cấp huyện: Tòa án Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về các hợp đồng kinh tế không thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh.

Theo các quy định tại Điều 39, 40 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tòa án có thẩm quyền là tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc, nếu bị đơn là một cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là một cơ quan hoặc tổ chức.

Trong trường hợp các bên liên quan có thể đồng ý bằng văn bản để yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc, nếu nguyên đơn là một cá nhân, hoặc nơi đặt văn phòng của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là một cơ quan, tổ chức, tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở chính có thẩm quyền.

Ngoài ra, Tòa án cũng có thẩm quyền giải quyết theo lựa chọn của nguyên đơn trong một số trường hợp như:

+ Nếu không biết nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở chính của bị đơn, nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có văn phòng cuối cùng của mình hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh của tổ chức, nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi đặt chi nhánh để giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ mối quan hệ hợp đồng, nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết;

+ Nếu các bị cáo cư trú, làm việc hoặc có trụ sở tại nhiều nơi khác nhau, nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi một trong các bị cáo cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để giải quyết.

– Hồ sơ khởi kiện:

+ Đơn khởi kiện.

+ Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh tế.

+ Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có).

+ Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có)

+ Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng , các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng;

+ Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp.

+ Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết);

+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Tài liệu hướng dẫn soạn thảo hợp đồng kinh tế
Hướng dẫn soạn thảo tư vấn hợp đồng kinh tế

– Thủ tục khởi kiện:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

+ Bước 2: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

+ Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:

+ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.

STT Án Phí Số Tiền (VND) 1Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch3.000.000 đồng 2Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạchTừ 60.000.000 đồng trở xuống3.000.000 đồngTừ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% của giá trị tranh chấpTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồngTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồngTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồngTừ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

+ Trong trường hợp có quyết định tạm thời giải quyết vụ việc, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính toán lại kể từ ngày quyết định của tòa án tiếp tục giải quyết vụ án có hiệu lực pháp lý.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được chỉ định xử lý vụ án phải lấy lời khai của các bên liên quan, tiến hành các cuộc họp để kiểm tra việc bàn giao, truy cập và công khai các bằng chứng và hòa giải, tiến hành kiểm tra tại chỗ, thẩm định hoặc định giá, ủy thác thu thập bằng chứng ( nếu có ).

+ Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:

Trong vòng 1 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có một lý do chính đáng, thời hạn mở phiên tòa có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Quý khách tham khảo thêm: Luật Quốc Bảo

Những câu hỏi liên quan về soạn thảo hợp đồng kinh tế

Luật Thương mại quy định các loại hợp đồng nào?

– Hợp đồng mua bán hàng hoá (Điều 24, Luật Thương mại),

– Hợp đồng dịch vụ (Điều 74).

Để cho chi tiết, cụ thể hơn nữa, đối với từng loại hàng hóa và dịch vụ lại gắn với tên của hàng hóa và dịch vụ đó. Ví dụ:

– Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại (Điều 110, Luật Thương mại),

– Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ (Điều 124),

– Hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại (Điều 140),

– Hợp đồng đại diện cho thương nhân (Điều 142),

– Hợp đồng uỷ thác ((Điều 159),

– Hợp đồng đại lý (Điều 168),

– Hợp đồng gia công (Điều 179),

– Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá (Điều 193),

– Hợp đồng dịch vụ quá cảnh (Điều 251),

– Hợp đồng cho thuê hàng hoá (Điều 274),

– Hợp đồng nhượng quyền thương mại (Điều 285).

Phân biệt hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự khác nhau như thế nào?

Phân biệt và hiểu bản chất của hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự là rất quan trọng, bởi vì cần phải xác định bản chất chính xác của loại hợp đồng để nó tuân thủ đúng cũng như giải quyết khi tranh chấp xảy ra.

Sự tương đồng giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế

– Tất cả các giao dịch đều có tính chất dân sự, được thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên;

– Tất cả đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên trong hợp đồng;

– Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Các điều khoản về vấn đề; đối tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; Phương thức thực hiện; phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp, nếu có.

Hợp đồng kinh tế là một khái niệm bắt nguồn trước khi Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế 1989 ra đời, nhưng bây giờ quy định này không còn được áp dụng, nhưng thay vào đó là hợp đồng thương mại được áp dụng theo Luật thương mại năm 2005. Bản chất của hai loại hợp đồng này là tương tự nhau, đó là giao dịch giữa các bên vì mục đích lợi nhuận.

Khái niệm hợp đồng dân sự xuất phát từ sự ra đời của Pháp lệnh về Hợp đồng dân sự năm 1991 và sau đó quy định này vẫn tồn tại, nhưng nội dung này đã được nâng lên thành Luật, hiện là Bộ luật Dân sự 2015.

Một số lỗi thường gặp khi soạn thảo hợp đồng kinh tế là gì?

1. Không áp dụng đúng các căn cứ pháp lý để áp dụng.

Xác định không đúng căn cứ pháp lý sẽ dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu hoặc không được pháp luật bảo vệ. Cơ sở pháp lý khi soạn thảo hợp đồng là Bộ luật Dân sự 2005 ( Luật cơ bản, luật khung về hợp đồng nói chung ); Luật thương mại và các tài liệu hướng dẫn liên quan. Ngoài ra, đối với mỗi hợp đồng kinh tế cụ thể, các luật chuyên ngành hơn sẽ được áp dụng.

2. Một số nội dung của hợp đồng không nghiêm ngặt.

Không xác định rõ nội dung của hợp đồng, ví dụ: quy định về thực hiện hợp đồng, nghĩa vụ thanh toán, thời gian chuyển rủi ro … không rõ ràng hoặc không có quy định nào về vi phạm hợp đồng, … dễ dàng làm phát sinh tranh chấp và kiện cáo, làm cho quá trình kinh doanh trở nên khó khăn.

Do đó, khi soạn thảo hợp đồng, cần chú ý đến từ ngữ phải cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, không được nêu chung. Đặc biệt, cần chuẩn bị đầy đủ cho các tình huống phát sinh, đặc biệt đối với các hợp đồng lớn có giá trị lớn, các hợp đồng mà đối tác là người nước ngoài.

3. Đàm phán mức phạt vượt quá quy định cho loại hợp đồng.

Luật thương mại năm 2005 quy định rằng đối với các hợp đồng thương mại, mức phạt tối đa không quá 8% giá trị của các nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, đối với các hợp đồng xây dựng có vốn nhà nước, phạt tiền không quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm

Do đó, khi soạn thảo hợp đồng, doanh nghiệp cần chú ý đến mức phạt, nếu các bên đồng ý về mức phạt vượt quá mức nêu trên, sẽ không có hiệu lực pháp lý cho sự dư thừa.

4. Đàm phán về thanh toán có nghĩa là trái pháp luật.

Tiền tệ thanh toán trong hợp đồng nên sử dụng đồng tiền Việt Nam trong hầu hết các hợp đồng thương mại trong nước. Không sử dụng ngoại tệ làm tiền tệ thanh toán ( mà không có sự cho phép của chính quyền ).

Vàng cũng bị cấm sử dụng làm phương tiện thanh toán. Nếu các quy định trên về phương tiện thanh toán không được tuân thủ, rủi ro của giao dịch được tuyên bố không hợp lệ là có thật.

Trên đây là những thông tin đầy đủ và cập nhật nhất chúng tôi gửi đến bạn về những vấn đề pháp lý liên quan đến soạn thảo tư vấn hợp đồng kinh tế