Suất vốn đầu tư 2023

BAN BIÊN TẬP

Trưởng Ban: ThS. Phan Việt Hiếu

Show

Liêm chính học thuật: Khi trích dẫn, chia sẻ thông tin tại các bài viết của tác giả xin vui lòng ghi rõ nguồn. (VD: Theo Phan Việt Hiếu, Diễn đàn Kiểm toán Xây dựng)

THÔNG TIN LIÊN HỆ

SỔ TAY KIỂM TOÁN XÂY DỰNG

  Số 91-93 Đường số 5, Phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

  079.9009.144 (ZALO)

 

Bài viết mới
  • Sửa Nghị định số 60/2021/NĐ – CP: Gỡ vướng trong thực tế triển khai tự chủ với đơn vị sự nghiệp công lập 15 Tháng Mười Một, 2022
  • Chi phí tư vấn thẩm định hồ sơ mời thầu và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không thuộc chi phí quản lý dự án 14 Tháng Mười Một, 2022

FANPAGE

Kính gửi: 

  • Các sở, ban, ngành thành phố Hà Nội;
  • UBND các quận, huyện, thị xã;
  • Các chủ đầu tư thực hiện các dự án cấp Thành phố.

Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, Công văn hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 22/7/2022: số 5032/BKHĐT-TH về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, số 5035/BKHĐT-TH về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2023, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2023 của đơn vị mình. Các nội dung trọng tâm cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm 2022, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 gồm các nội dung sau:

1. Tình hình giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2022 (nếu có) theo từng nguồn vốn của từng dự án.

2. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 9 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 theo từng nguồn vốn: vốn NSNN, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Trong đó, báo cáo chi tiết: (i) Tình hình thực hiện thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có) và thu hồi vốn ứng trước; (ii) Tình hình thực hiện các dự án chuyển tiếp phải bố trí đủ vốn để hoàn thành trong năm 2022 (dự án nhóm C; dự án quá thời gian thực hiện; dự án hoàn thành năm 2022); dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt; dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm của Thành phố, dự án kết nối có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

- Đối với nhiệm vụ cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách, tình hình cho vay theo quy định.

- Đối với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được để lại đầu tư theo quy định của pháp luật: đề nghị báo cáo rõ nguồn thu được để lại theo quy định của pháp luật bố trí cho đầu tư, tình hình thực hiện các dự án.

3. Tình hình thực hiện và giải ngân 7 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 9 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 các dự án đã được kéo dài kế hoạch vốn năm 2021 sang năm 2022 (nếu có).

4. Các giải pháp đã triển khai thực hiện để thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố từ đầu năm.

5. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển.

6. Đánh giá chính xác, nêu bật các kết quả đạt được trong thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022, đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội Đảng các cấp, HĐND các cấp thông qua. Nêu rõ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022; phân tích rõ nguyên nhân giải ngân không đạt tiến độ theo yêu cầu của từng dự án và bài học kinh nghiệm trong triển khai thực hiện kế hoạch năm 2022.

7. Các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục triển khai có hiệu quả và thực hiện thành công kế hoạch kế hoạch đầu tư công trong những tháng cuối năm 2022.

8. Các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia[1]: Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả thực hiện năm 2022 các Chương trình mục tiêu quốc gia do các Sở, Ban chủ trì thực hiện, theo dõi.

Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022, xây dựng kế hoạch năm 2023 của các đơn vị lập theo10 Biểu mẫuđính kèm văn bản này.

II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023

1. Mục tiêu, yêu cầu lập kế hoạch

Năm 2023 là năm giữa kỳ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được HĐND Thành phố thông qua nên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu đầu tư công đến năm 2025. Việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/07/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2022. 

- Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022; mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công 05 năm 2021-2025 của Thành phố và của từng quận, huyện, thị xã; định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương giai đoạn 2021-2025; nhiệm vụ, kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023, các sở, ban, ngành và các quận, huyện, thị xã xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên và khả năng thực hiện, giải ngân; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải.

Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025.

- Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình hỗ trợ đầu tư của Thành phố, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng quan trọng của Thành phố, của các quận, huyện, thị xã có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2023.

Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2023 và không có khả năng gia hạn.

- Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa được phép quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư (dự án nhóm A không quá 6 năm, nhóm B không quá 04 năm và nhóm C không quá 3 năm).

2. Nội dung lập Kế hoạch đầu tư công năm 2023

2.1. Nội dung dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023

Căn cứ mục tiêu, kế hoạch của từng ngành, lĩnh vực, từng quận, huyện, thị xã; tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 7 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2022, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch năm 2023, đề nghị các sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo các nội dung sau:

a) Định hướng đầu tư công trong năm 2023.

b) Dự kiến nhu cầu kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo từng nguồn vốn.

c) Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác cho đầu tư phát triển ngoài nguồn vốn đầu tư công.

d) Các thuận lợi và khó khăn, vướng mắc trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm 2023 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

đ) Các đề xuất, kiến nghị và các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 của sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã và dự kiến các kết quả đạt được.

2.2. Lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023

2.2.1 Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023

a) Nguyên tắc chung

- Việc bố trí vốn NSNN năm 2023 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 bao gồm: (i) kế hoạch của các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền giao và (ii) kế hoạch vốn của nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo các Quyết định của các cơ quan Trung ương có thẩm quyền quyết định.

- Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công các văn bản pháp luật khác có liên quan.

- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2022, khắc phục triệt để tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.

b) Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025:

- Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Cụ thể việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:

(1) Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có);

(2) Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;

(3) Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2022;

(4) Bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2023 theo thời gian bố trí vốn;

(5) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư, nghĩa vụ thanh toán của ngân sách trung ương;

(6) Bố trí vốn cho các nhiệm vụ cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

(7) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt;

(8) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư.

- Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi luỹ kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2022 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021 và dự kiến giải ngân năm 2022 (bao gồm số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022). Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023.

- Riêng đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.

Việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; theo thứ tự ưu tiên như sau:

(1) Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023.

(2)  Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.

(3) Bố trí theo tiến độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.

Việc bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.

c) Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội

Căn cứ danh mục và mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (trường hợp nhiệm vụ, dự án chưa được Thủ tướng Chính phủ giao thì phải thuộc danh mục và mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo tại văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022 và các văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)), các đơn vị đề xuất bố trí đủ toàn bộ vốn cho các nhiệm vụ, dự án trong năm 2023, bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

b) Dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2023 cho từng dự án

- Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương: Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư, các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã dự kiến danh mục dự án, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và mức vốn cho từng dự án, nhiệm vụ theo đúng các nguyên tắc quy định tại điểm a nêu trên.

- Đối với kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; vốn hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Căn cứ tình thực hiện năm 2022, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/07/2022 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền quyết định, quy định của cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác, dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ, tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn, lãi suất huy động, cho vay,.. để xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023.

- Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương (ngân sách thành phố, huyện, xã):

+ Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2023 và dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2023 phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo đúng các nguyên tắc, quy định, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Đề nghị các đơn vị báo cáo dự kiến thu, chi từ nguồn xổ số kiến thiết, trong đó ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập và xây dựng nông thôn mới. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

- Đối với nguồn thu sử dụng đất: đề nghị xây dựng dự kiến thu, chi từ nguồn này trong năm 2023 sát khả năng thu thực tế của địa phương.

- Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương cấp thành phố: Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, bội chi ngân sách địa phương cấp thành phố chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND Thành phố quyết định. Đề nghị các các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ tình hình thực tế để xây dựng nhu cầu nguồn vốn này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho phù hợp, tránh tình trạng sau khi Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch thì nhiều địa phương không phân bổ hết số vốn được giao như một số năm gần đây.

2.3. Lập kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia

- Việc triển khai thực hiện, bố trí kinh phí các chương trình MTQG thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2023 và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố;

- Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ; căn cứ hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương là chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia, đề xuất nhu cầu vốn (gồm ngân sách trung ương, ngân sách Thành phố, ngân sách cấp huyện) năm 2023 thực hiện từng chương trình theo cơ cấu nguồn (chi đầu tư, chi thường xuyên) và chi tiết theo từng dự án thành phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia. Việc lập kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; dự kiến nguồn lực thực hiện phải phù hợp với khả năng cân đối vốn NSNN năm 2023.

- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, cơ quan quản lý chương trình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan thực hiện Chương trình báo cáo đề xuất kế hoạch thực hiện các chương trình báo cáo UBND Thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản chương trình theo quy định.

2.4. Lập kế hoạch vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư theo quy định của pháp luật

Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật theo các nội dung dưới đây:

a) Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ pháp lý để lại các khoản thu này; phù hợp với kế hoạch đầu tư công 05 năm 2021-2025 nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật, các sở, ban, ngành và quận, huyện, thị xã dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.

c) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại Mục 1 trên đây và phù hợp với khả năng thu năm 2023.

2.5. Nguồn ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện

UBND các huyện, thị xã đề xuất nhu cầu kế hoạch vốn ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ cấp huyện năm 2023 đối với:

- Các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng cấp hệ thống y tế và tu bổ, tôn tạo di tích theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 08/4/2022 của HĐND Thành phố và Kế hoạch 139/KH-UBND ngày 06/5/2022 của UBND Thành phố.

- Các dự án chuyển tiếp thuộc các lĩnh vực khác đang được ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ cấp huyện thuộc Chương trình hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thị xã thực hiện một số mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố.

2.6. Về rà soát nợ XDCB

Theo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về kết quả kiểm toán ngân sách, hiện nay trên địa bàn Thành phố một số đơn vị vẫn còn nợ XDCB. Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các chủ đầu tư rà soát đánh giá nợ theo tiêu chí quy định tại khoản 20, Điều 4 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, tổng hợp tình hình nợ đọng XDCB thuộc trách nhiệm các cấp và tình hình xử lý nợ XDCB đến nay và các năm tiếp theo; tổng hợp báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố theo biểu mẫu số 9,10 đính kèm. Trường hợp đơn vị không báo cáo nội dung này, được hiểu là đơn vị không có nợ và chịu trách nhiệm về thông tin trước UBND Thành phố và cơ quan thanh tra, kiểm toán.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 của Thành phố, trình UBND Thành phố xem xét, báo cáo xin ý kiến của HĐND Thành phố tại kỳ họp không thường kỳ tháng 9/2022 và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (theo yêu cầu trước ngày 31/7/2022).

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, dự kiến tổng mức vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất (trong đó dự kiến tổng số vốn điều tiết về ngân sách Thành phố và ngân sách quận, huyện, thị xã), vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2023, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung vào kế hoạch đầu tư công năm 2023 của toàn Thành phố; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

c) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các chủ đầu tư:

- Các sở, ban, ngành và các chủ đầu tư tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và xây dựng kế hoạch năm 2023 thuộc đơn vị quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.

- UBND cấp huyện hướng dẫn UBND cấp xã đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022 và xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 thuộc cấp mình quản lý. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 của cấp huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo quy định.

2. Về tiến độ triển khai

Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2022, dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo các nội dung nêu trên và các Biểu mẫu kèm theo, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 08/8/2022 để tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư công năm 2023 của Thành phố, kịp thời tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố vào kỳ họp không thường kỳ tháng 9/2022; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.

 (Chi tiết biểu mẫu được đăng tải trên website của Sở Kế hoạch và Đầu tư: hapi.gov.vn)

Đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các chủ đầu tư căn cứ quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2023 và các nội dung tại văn bản này, hướng dẫn của Sở Tài chính về xây dựng dự toán NSNN năm 2023 và tình hình, đặc điểm cụ thể của từng đơn vị khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ nêu trên và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.