Khi nào thêm es vào danh từ số nhiều năm 2024

Ngữ pháp tiếng anh khá đa dạng và phong phú nên đòi hỏi chúng ta luôn chủ động học, bổ sung ngay khi gặp phải. Cho dù bạn mới học hay đã học lâu năm nhưng đôi khi chúng ta đều mắc phải những lỗi ngữ pháp nền như thêm đuôi “s” và “es” vào động từ và chỉ những sai sót nhỏ thôi nhưng chúng ta đã bị mất điểm không đáng trong bài thi. Vậy nên hôm nay NewSky sẽ giúp bạn tổng hợp lại và nắm rõ các quy tắc Cần Biết khi dùng “s” và “es”

Khi nào thêm es vào danh từ số nhiều năm 2024

Những quy tắc Cần Biết khi dùng S và ES

1 Quy tắc khi thêm s/ es vào động từ

  • Chúng ta phải thêm “s” khi chia các động từ thường và đi chung với chủ ngữ (danh từ hoặc đại từ) ở ngôi ba số ít như: He, She, It và tên riêng (Hoa, Lan, …)

Ex: She buys a book

He lives in Ho Chi Minh city

  • Thêm đuôi “es” khi Động từ kết thúc bằng -o, -s, -z, -ch, -x, -sh, -ss

Ex: She watches TV every Monday night

Lan goes to school by bus

  • Khi động từ kết thúc bằng một phụ âm -y, ta chuyển -y thành -i và thêm đuôi “es”

Ex: baby often cries at night

Hoa studies in hight school

  • Nhưng khi động từ kết thúc bằng một nguyên âm -y, ta thêm -s như bình thường, không chuyển -y thành -i.

Ex: He plays video game every day

My firm pays well

Lan buys clothes in fashion shop once a week

  • Động từ thêm s là động từ bất quy tắc: have ⇒ has

2 Cách phát âm khi các động từ có đuôi “s” và “es”

Khi nào thêm es vào danh từ số nhiều năm 2024

Những quy tắc Cần Biết khi dùng S và ES

Hãy cùng xem 3 cách phát âm động từ thêm “s” và “es” nào

  • Phát âm là /z/.
  • Phát âm là /s/.
  • Phát âm là /iz/.

Phát âm là /z/

khi tận cùng bằng các phụ âm hữu thanh /b/, /d/, /g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /ŋ, /l/, /r/ và các nguyên âm. Speeds – / spi:dz/

Goes – /ɡəʊz/

Phát âm là /s/

khi âm tận cùng của động từ nguyên thể là /p/, /t/, /k/, /f/ Works – /wɜrks/

Laughes – /lɑ:fs/

Phát âm là /iz/ khi âm tận cùng của động từ nguyên thể là /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/. – Thường có chữ cái tận cùng là sh, s, ce, ss, z, ch, ge, x… Classes – / klɑ:siz/

Rises – /raɪz/

Bạn đã nắm được cách sử dụng và phát âm của “s” và “es” chưa? Hãy chia sẻ để cùng nhau ôn tập được nhiều kiến thức nhé!

Thông thương số nhiều của những danh từ đếm được được hình thành bằng cách thêm S ngay sau danh từ số ít.

Ví dụ:

  • cat – cats, dog – dogs
  • student – students
  • table – tables
  • shirt – shirts

Ký tự s này sẽ được đọc là /S/ khi nó đứng sau những phụ âm vô thanh (t,p,k,f và ɵ )

và sẽ đọc là Z đối với những âm hữu thanh (những âm còn lại)

ngoài ra, s còn được đọc bằng âm /IZ/ khi nó được đặt sau CE, SE, GE, và ZE ( ngoài ra còn có CH, S và X sẽ được nói ở phân thêm ES)

Ngoài ra, danh từ số nhiều còn được hình thành bằng cách thêm ES ngay sau danh từ số ít.

Danh từ số nhiều được thêm ES khi danh từ đó kết thúc bằng S, CH, X, SH, Z và O (nếu O đứng sau phụ âm).

Ví dụ:

  • Church (nhà thờ) – churches (những cái nhà thờ)
  • Watch (đồng hồ đeo tay) – watches (những cái đồng hồ đeo tay)
  • Box (chiếc hộp) – boxes (những chiếc hôp)
  • Dish (món ăn) – dishes (những món ăn)
  • Topaz – topazes (hoàng ngọc)
  • Tomato (cà chua) – tomatoes (những quả cà chua)

Nếu O đứng sau là nguyên âm hoặc những từ mượn của nước ngoài thì vẫn thêm S bình thường. Ví dụ: radio – radios, piano – pianos …

Đối với những danh từ đếm được kết thúc bằng Y và trước Y là một phụ âm, khi thêm số nhiều ta bỏ Y và thêm IES.

Ví dụ:

  • Baby (trẻ sơ sinh) – babies (những đứa trẻ sơ sinh)
  • Story (câu chuyện) – stories (những câu chuyện)

Những danh từ kết thúc bằng Y nhưng trước nó là nguyên âm thì khi thêm số nhiều chỉ thêm S bình thường.

Ví dụ: play (vỡ kịch) – plays (những vỡ kịch), boy (con trai) – boys (những đứa con trai)…

Đối với những danh từ kết thúc bằng F hoặc FE trước nó là phụ âm L hoặc nguyên âm dài (ngoại trừ âm /u:/ được hình thành bằng OO), khi thêm số nhiều, ta bỏ F hoặc FE thay bằng VES.

Ví dụ:

wife (vợ) – wives (những người vợ)

thief (tên trộm) – thieves (những tên trộm)

calf (con bê) – calves (những con bê) …

Roof (mái nhà) – vì trước F là OO nên chỉ cần thêm S bình thường roofs…

  • Lưu ý: đối với những từ vay mượn của quốc tế thì chỉ cần thêm S ngay sau từ đó.

Ví dụ: chief (thủ lĩnh) – chiefs (những người thủ lĩnh), strife (chiến đấu) – strifes …

Có những danh từ kết thúc bằng F hoặc FE có thể thêm F hoặc FE

Ví dụ: scarf (khăn quàng cổ) – scarfs hoặc scarves, dwarf (người lùn) – dwarfs hoặc dwarves, hoof (móng ngựa) – hoofs hoặc hooves …

Tại sao phải thêm s vào danh từ?

Người học cần thêm s/es vào động từ khi nó theo sau chủ ngữ ngôi thứ 3 số ít (như he, she, it), chủ ngữ là danh từ chỉ tên riêng số ít (ví dụ: Hannah, The United States,...), hoặc chủ ngữ là một danh từ không đếm được (ví dụ: happiness, the sky,...). Ví dụ: come → comes (đến)

Khi nào Days thêm s?

Đối với những danh từ tận cùng là -y hãy chuyển đổi y → ies để chuyển thành danh từ số nhiều. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ như ray → rays (tia); Day (ngày) → Days (các ngày); Toy (đồ chơi) → Toys (các đồ chơi); Key (chìa khóa) → Keys (các chìa khóa); Monkey (con khỉ) → Monkeys (các con khỉ),…

Dưới IES là từ loại gì?

Một danh từ số ít kết thúc bằng một phụ âm y đổi sang số nhiều bằng cách thêm -ies.

Số nhiều thì thêm gì?

Các danh từ số nhiều được hình thành bằng cách thêm "s" vào sau danh từ số ít. Các danh từ số ít có kết thúc bằng các đuôi ch/ sh/ s/ x/ z khi chuyển sang số nhiều ta thêm "es" vào sau danh từ.