bởi quản trị viên | Ngày đăng: 19-04-2021 Chắc chắn hiện nay không ít các bạn sinh viên luôn thắc mắc là tại sao sinh viên luôn được nhà trường và khoa chuyên môn khuyến khích nên tham gia các dự án nghiên cứu khoa học ? Show
Để trả lời câu hỏi này, trước hết phải hiểu nghiên cứu khoa học là gì ? NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NCKH) Có thể hiểu đơn giản NCKH là một dự án nhóm. Dự án này giúp các bạn sinh viên có thể vận dụng vận dụng và thực hành lý thuyết đã và đang được học để giải quyết các vấn đề trong thực tế dưới sự hướng dẫn của các giảng viên. Do đó, việc thực hiện các đề tài NCKH giúp cho các bạn sinh viên thu được thêm rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong quãng thời gian còn là sinh viên. Sinh viên NCKH là một trong những phương thức học tập hiệu quả nhất hiện nay, bởi trong quá trình nghiên cứu, sinh viên có thể tiếp cận kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau: qua bài giảng trên lớp, nghiên cứu tài liệu, sách, báo trên Internet, hoặc các sản phẩm thực tiễn trong cuộc sống… qua đó tạo cho mình cách học tập khoa học và khơi gợi khả năng sáng tạo. Có thể khẳng định rằng, sinh viên tham gia NCKH sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho bản thân. NHỮNG LỢI ÍCH CHUNG CHO SINH VIÊN TỪ VIỆC THAM GIA NCKH Thứ nhất, NCKH không những giúp sinh viên nắm chắc kiến thức mà còn tiếp cận nhiều hơn kiến thức mới Mỗi sinh viên thi tham gia NCKH đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản, nhưng không chỉ dừng lại ở các kiến thức đó, trong quá trình nghiên cứu còn đòi hỏi người nghiên cứu không ngừng bổ sung, hoàn thiện kiến thức của mình. Do đó việc tìm kiếm và đọc thêm các tài liệu bổ trợ là cần thiết. Điều này tạo cho sinh viên kỹ năng nghiên cứu và kiến thức phục vụ cho đề tài của mình sẽ tăng lên. Đồng thời, các bạn có cơ hội được làm việc cùng với giảng viên hướng dẫn nên sẽ được định hướng và chỉ dẫn thấu đáo hơn đối với các vấn đề nghiên cứu. Thứ hai, NCKH giúp sinh viên phát triển và rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm Khi tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ được tiếp cận với những vấn đề cụ thể, có ý thức đào sâu suy nghĩ và tập cách tư duy để tự nghiên cứu giải quyết một vấn đề. Trong quá trình thực hiện đề tài sinh viên sẽ nảy sinh ra nhiều hướng giải quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp sinh viên rèn luyện tư duy độc lập, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình. Đối với đề tài khoa học do một nhóm từ hai sinh viên trở lên cùng thực hiện thì việc cùng thực hiện một đề tài nghiên cứu cũng giúp sinh viên phát triển các kỹ năng làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức và trách nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công việc phù hợp với khả năng và sở trường của từng thành viên. Thứ ba, phát triển và rèn luyện kĩ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình để bảo vệ đề tài nghiên cứu của mình Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ rèn giũa cho sinh viên kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết trình, tập cho sinh viên phong thái tự tin khi bảo vệ trước hội đồng khoa học. Đây cũng là trải nghiệm rất quý báu và thú vị mà không phải bất kỳ sinh viên nào cũng có được trong quãng đời sinh viên của mình. Thứ tư, cải thiện tiếng Anh chuyên ngành Khi tham gia dự án NCKH, các bạn sinh viên sẽ được cải thiện thêm tiếng Anh chuyên ngành, có kinh nghiệm trong việc đọc, tìm tài liệu, cách trích dẫn tài liệu, tổng hợp phân tích báo cáo. Những điểm thuận lợi này cũng giúp sinh viên nâng cao kỹ năng viết chuyên đề, viết luận văn tốt nghiệp và những kỹ năng viết báo cáo khi đi làm. Thứ năm, thiết lập thêm các mối quan hệ mới NCKH tạo môi trường để mở rộng mối quan hệ với bạn bè, anh chị, thầy cô trong Khoa, Trường và các tổ chức, cơ quan bên ngoài xã hội. Nắm trong tay những mối quan hệ tốt đẹp đó cũng là một lợi thế, để sinh viên có thể học hỏi, mở mang tầm kiến thức đa đạng và phong phú hơn… Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho sinh viên khi xin việc sau này. Thứ sáu, xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp Bên cạnh những kiến thức và kinh nghiệm thu được thông qua việc nghiên cứu khoa học, sinh viên còn tạo dựng được những thành tích tốt trong quá trình học tập. Đồng thời, những đề tài đạt giải được Khoa, nhà trường và các tổ chức trong xã hội khen thưởng. Đây cũng là cách thức giúp xây dựng hành trang trước khi tốt nghiệp của mình. Với những thành tích đạt được trong quá trình học tập, những sinh viên tích cực NCKH sẽ được các tổ chức, doanh nghiệp để ý đến và tạo cơ hội việc làm ưu tiên là điều đương nhiên. LỢI ÍCH TĂNG THÊM KHI NCKH TẠI KHOA XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH Những lợi ích ở trên là những lợi ích chung nhất cho sinh viên khi nghiên cứu khoa học, còn nếu sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học tại khoa Xuất bản, Phát hành thì ngoài những lợi ích kể trên thì các bạn còn được Khoa xét thưởng 3 đến 5 triệu đồng/đề tài ( bên cạnh kinh phí trường cấp là 5 triệu/đề tài) và được Khoa hỗ trợ sử dụng một số phương tiện, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu. Nhằm giúp sinh viên đạt được kết quả cao nhất trong quá trình thực hiện đề tài, Khoa cũng tổ chức các buổi hướng dẫn kỹ năng NCKH, quy trình nghiên cứu, thực hành phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS, kỹ năng viết báo cáo và thuyết trình giúp cho sinh viên có đầy đủ nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học, tiếp cận phương pháp và kỹ năng triển khai thực hiện đề tài. Hơn nữa, sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, các em sẽ được Khoa ưu tiên tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học; ưu tiên xét cấp học bổng, xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nếu có thành tích trong NCKH; tính điểm rèn luyện sinh viên và cấp Giấy chứng nhận NCKH của Khoa Xuất bản, Phát hành (khi xin việc, hồ sơ của sinh viên sẽ được đánh giá cao hơn nếu có giấy chứng nhận này). Đối với những đề tài có tính khoa học cao, ứng dụng trong thực tiễn sẽ được phát triển bồi dưỡng thêm để tham dự tiếp các giải nghiên cứu khoa học ở cấp trường, cấp bộ … Nói tóm lại, hoạt động nghiên cứu khoa học giúp các bạn sinh viên xây dựng và phát triển được tính năng động, sáng tạo, khả năng tư duy độc lập, tự nghiên cứu và khả năng làm việc nhóm của mình. Qua đó cũng giúp sinh viên trau dồi kiến thức, phát huy những điểm mạnh, áp dụng khoa học công nghệ vào giải quyết vấn đề thực tiễn, tích lũy kỹ năng nghề nghiệp… để đảm bảo sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. ThS. Nguyễn Ngọc Thanh Giảng viên khoa Xuất bản, Phát hành
Bài trước: Kỹ năng làm việc nhóm 9.1. KỸ NĂNG HỌC VÀ TỰ HỌCKỹ năng học và tự học là quá trình tự trau dồi kiến thức không chỉ từ sách vở mà còn từ các trải nghiệm trong cuộc sống. Trí tò mò và óc ưa thích khám phá khiến bạn có thể học hỏi bất cứ điều gì từ công việc dù bạn tham gia ngành nghề nào như: kế toán, kinh doanh, marketing, lập trình… để hoàn thiện bản thân. Chu trình học và tự học bao gồm: Tự nhận thức – Áp dụng – Cân nhắc – Biến đổi dựa trên 3 phương thức: Hành vi: Sự học hỏi đâm chồi khi bạn được động viên, khuyến khích. Nhận thức: Kiến thức và các bài học tự động “len lỏi” vào tiềm thức nhờ khả năng ghi nhớ tuyệt vời. Nhân văn: Những kinh nghiệm cá nhân sẽ mang đến cho bạn nhiều bài học để trưởng thành, từ đó đúc kết những giá trị bản thân. 9.2 PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP CÁ NHÂN9.2.1 Phương pháp khoa học trong học tậpNếu học tập mà không có khoa học thì năng suất học tập thấp, kiến thức tiếp thu không vững chắc và khó ứng dụng kiến thức trong thực tế. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả trong học tập, phải học có phương pháp trong tất cả các khâu: từ nghe giảng, ghi chép, làm bài và chú tâm tự học Nghe giảng: Nếu chú tâm nghe giảng, hiệu suất tiếp thu đạt tới 50 %. Trong đời sống hàng ngày, quá trình thông tin chiếm tới hai phần ba thời gian hoạt động của con người, trong đó viết chỉ chiếm 9 %, đọc 16 %, nói 30 % và nghe 45 %. Hiện nay, nhiều bạn nghe giảng một cách không khoa học còn phổ biến. Người nghe, hoặc cặm cụi ghi chép mà không hiểu người giảng nói gì, hoặc suy nghĩ mung lung về bài giảng, hoặc nghĩ đến việc khác. Kết quả là sau đó, đầu óc người nghe không có ý niệm rõ ràng hoặc có một mớ hỗn độn các ý niệm, hoặc không có ý niệm gì trong đầu. Đây quả là sự lãng phí lớn về thời gian và sức lực của cả người giảng lẫn người nghe. Ghi chép: Không ai có thể tự tin vào trí nhớ của mình mà không cần ghi chép. Khi một ý niệm được tay ta trực tiếp ghi trên giấy là hình ảnh của ý niệm này được đậm nét thêm ở trong óc. Có ghi chép bài, học bài càng chóng thuộc. Cũng có bạn thích ghi chép nhưng ghi chép không đúng cách. Họ ghi lia lịa đặc cả trang giấy, thậm chí tới mức sau này chính bản thân cũng không đọc nổi những điều đã ghi. Cách ghi như vậy chỉ làm nhọc cơ thể và trí não một cách vô ích. Làm bài, thực tập: Học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tập. Không bao giờ học một cách hời hợt. Học không chỉ là lưu trữ kiến thức rồi để đó, mà chỉ có thực hành, làm bài nhiều thì mới có thể nhớ kỹ, nhớ lâu. Ở bậc học cao hơn, thực tập là hình thức học tập không thể thiếu ở các trường, nhất là ở trường đại học. Thực tập có thể tiến hành ở phòng thí nghiệm, trên thực địa, hay ở các cơ sở nghiên cứu, sản xuất… với mục đích rèn luyện các thao tác kỹ thuật nhằm củng cố, kiểm tra kiến thức lý thuyết đã học và để tập dượt ứng dụng kiến thức khoa học trong thực tế. Tự học: “Khả năng quý giá giúp con người thành công trong mọi việc”. Ta không thể chỉ bằng lòng với cách học thuộc các công thức, quy luật, nguyên lý nêu trong tài liệu, mà phải tự tìm hiểu sâu thêm về những điều đã học. Phải tập luyện kết hợp ba khả năng: nghe, xem và ghi. Trí nhớ âm thanh sẽ được kết hợp với trí nhớ hình ảnh, ấn tượng của kiến thức dễ ăn sâu vào trong vỏ não. Thoạt đầu, thì hai loại trí nhớ này hoạt động tách rời, chú ý nghe thì quên ghi hay trái lại. Nhưng chỉ sau một thời gian chú tâm tập luyện, ai cũng có thể kết hợp các khả năng này. Tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác và khả năng tập trung chú ý phải được rèn luyện mới có chứ không do bẩm sinh tự nhiên mà được. Ngoài ra, rèn luyện sự chú tâm học cả những môn không thích, ta sẽ đồng thời rèn luyện được nghị lực, chủ động tập trung khi cần thiết. Đây là khả năng quý giá giúp con người thành công không chỉ trong học tập mà còn trong tất cả mọi việc. 9.2.2 Kỹ năng nghe giảngHọc hiệu quả là thu nhận được nhiều kiến thức nhất, mau chóng nắm được các vấn đề một cách trực tiếp nhất, chính xác nhất, tiết kiệm thời gian nhất. Phương pháp học có hiệu quả nhất chính là “Nghe giảng bài”. Nhưng như thế nào là biết nghe và cần chuẩn bị những gì khi nghe giảng để có thể nắm được các tri thức hiệu quả nhất? Bạn có thể nhận biết như thế nào là người chịu khó nghe giảng. Không chỉ là hình thức có mặt đầy đủ trong các buổi học mà nên nhìn vào thực chất vấn đề, đó là: Hiệu quả của sự ý thức chăm chú lắng nghe
Những điều lưu ý khi nghe giảng bài
Nghe giảng bài là phương pháp học có hiệu quả nhất, giúp chúng ta thu nhận kiến thức mới sâu rộng hơn để hoàn thiện trình độ học vấn. Không những thế, biết lắng nghe không chỉ giúp tiến bộ nhanh chóng trong học tập mà đồng thời còn rèn luyện cho chúng ta biết tu dưỡng bản thân, nó cũng là một thái độ đúng đắn, lịch sự cần có trong giao tiếp xã hội để được mọi người yêu quý. Vì vậy, phương pháp nghe để trở thành người có năng lực biết lắng nghe là phương pháp học có hiệu quả nhất và cũng là cần thiết trước nhất. Kỹ năng tập trung Một trong những nguyên nhân khiến hầu hết mọi người gặp khó khăn trong học tập và làm việc là do thiếu tập trung. Đầu óc bạn cứ nghĩ hết cái này sang cái kia: Bị lo lắng, bị cám dỗ…; vì lơ đểnh, thiếu tập trung nên chuyện học hành và làm việc của bạn trở nên khó khăn, nhàm chán. Sự hứng thú và sự tập trung luôn đi cùng với nhau. Rõ ràng, hứng thú đã giúp bạn dễ dàng tập trung thì đồng thời, sự tập trung tốt cũng sẽ giúp bạn có thêm hứng thú, nó sẽ nâng cao năng suất học tập và làm việc cho bạn. Có thể nói đơn giản, khả năng tập trung là: Năng lực tập trung sự chú ý vào chính công việc đang làm. Đó có thể là đọc sách, nghe nhạc, chuyện trò hay giải quyết các vấn đề chuyên môn trong học tập và làm viêc. Có một thực tế không thể phủ nhận là hiện nay phần lớn chúng ta không thể tập trung, khả năng tập trung vào những việc bình thường nhất cũng là rất khó. Quan trọng là bạn có nhận ra là mình đang bị mất tập trung và xác định quyết tâm rèn luyện để thay đổi hiện trạng đó hay không. Sau đây là một số gợi ý để bạn tham khảo: Phương pháp này đơn giản nhưng khá hữu hiệu. Thay vì cố gắng xua đuổi ý nghĩ về một cái gì đó, không chống đối nó, bạn hãy chỉ đơn giản “quay lại”: nghĩ ngay về việc bạn đang làm, ý thức được việc bạn đang làm, nhận biết việc bạn đang làm, đang nghe, đang thấy. Chẳng hạn như: Bạn đang học và bạn chợt nhớ tới một buổi hò hẹn, hãy nói với chính mình: “Quay lại ngay bây giờ”, nhẹ nhàng kéo sự chú ý của mình về với vấn đề bạn đang cần tập trung, quay trở lại với công việc bạn đang làm và tập trung vào công việc đó. Khi bạn lại thấy mất tập trung, hãy nhắc lại: ”Quay lại ngay bây giờ”, nghĩ ngay về việc bạn đang làm, ý thức được việc bạn đang làm, nhận biết việc bạn đang làm, đang nghe, đang thấy… Tận dụng một cách đúng đắn năng lượng của bạn đúng thời điểm Bạn cảm thấy sung sức nhất khi nào? Bạn cảm thấy chùng xuống nhất là lúc nào? Ngày hay đêm? Hãy học những môn học hoặc làm những việc mà theo bạn là khó vào những lúc bạn thấy khỏe khoắn nhất. Còn vào những lúc bạn chùng xuống? Hãy học những môn học hoặc làm những việc thấy hứng thú, dễ dàng hơn. Bạn không nên làm những công việc quan trọng đòi hỏi tập trung đầu óc cao độ ngay sau khi vừa kết thúc các bài tập cường độ cao chẳng hạn. Chỉ riêng việc thực hiện “đúng giờ đúng việc” như thế cũng đã giúp bạn tập trung hơn. Những mẹo nhỏ khác
Sự rèn luyện một cách có ý thức năng lực tập trung trong cuộc sống hàng ngày sẽ cho phép bạn tận dụng hiệu quả hơn thời gian và chuẩn bị tinh thần để bước vào những trải nghiệm mới. Năng lực tập trung ngày nay có ý nghĩa lớn lao hơn bao giờ hết, phân tán tư tưởng cản trở việc học tập, làm giảm khả năng phát triển bản thân. Vì thế, hãy thực hành, luôn luôn thực hành, thường xuyên nhắc nhở bản thân tập trung. Sự hiểu biết về tập trung, sự hiểu biết này không đủ giúp nâng cao kỹ năng tập trung của bạn, duy chỉ có chủ ý thực hành là đi đúng hướng 9.3 PHƯƠNG PHÁP HỌC NHÓMHọc nhóm, nghĩa là chúng ta không phải ngồi trên lớp với các thầy cô bộ môn thay phiên nhau dạy, cũng không phải ngồi ở nhà một thầy cô bộ môn nào đó để học mà chỉ có ta với những người bạn. Học nhóm là một hình thức học hợp tác nâng cao chất lượng của mỗi thành viên nhờ học hỏi từ bạn bè thông qua quá trính trao đổi và chia sẻ kiến thức cùng nhau, do đó có được những kết quả học tập tiến bộ về nhiều mặt. Những ưu điểm của phương pháp học nhóm:
Những kĩ năng được rèn luyện trong khi làm việc nhóm là rất quan trọng cho môi trường làm việc mới sau này, đây sẽ là tiền đề để ta biết cách làm việc trong một môi trường tập thể. Thành lập nhóm Với những nhóm là nhóm học tập, nhóm được thành lập như sau:
Sau khi đã tập hợp đủ số thành viên, nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng Bầu nhóm trưởng trên cở sở tự thỏa thuận với nhau. Tiêu chí để bầu nhóm trưởng là:
9.4. KỸ NĂNG TỰ HỌC HIỆU QUẢ9.4.1 Đặt mục tiêu học tậpTại sao chúng ta phải xác định mục tiêu?
Khi không có mục tiêu, chúng ta không biết tập trung vào việc gì và có khuynh hướng làm những việc mà chúng ta quan tâm vào thời điểm đó. Chúng ta di chuyển khắp mọi hướng để rồi quay về lại đúng chỗ cũ thay vì tiến lên theo một hướng nhất định. Nói khác hơn chúng ta hành động theo đám đông, bạn bè. Cần xác định những mục tiêu to lớn, hấp dẫn. Đó là những mục tiêu vượt xa ngoài khả năng hiện tại của chúng ta và điều quan trọng nhất là ý nghĩ đạt được những mục tiêu ấy thật sự làm chúng ta cảm thấy hết sức hạnh phúc, phấn khởi. Chính cảm giác vui sướng đặc biệt này thúc đẩy ta thức đêm thức hôm học hành chăm chỉ. Tạo ra quyết tâm, động lực để hành động kiên trì. Sáu bước xác định mục tiêu hiệu quả – Viết ra những gì chúng ta muốn một cách cụ thể – Liệt kê tất cả các lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu – Lên kế hoạch hành động – Xác định thời hạn – Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu – Lấy đà bằng việc hành động ngay tức khắc Hình 9.1 Ghi ra những mục tiêu cần đạt 9.4.2 Tổ chức nơi học tập và chuẩn bị xây dựng môi trường học tập thích hợpThông thường tổ chức nơi học tập cần một số đồ vật và dụng cụ học tập. Đồ gỗ: Bàn, ghế (quan trọng nhất), tủ (có thể có để đựng dụng cụ) Dụng cụ học tập: Sách giáo khoa, sách tham khảo, giấy, bút, bút chì (dụng cụ thiết yếu), tẩy, bút làm dấu, compa, máy tính, thước vẽ, giá vẽ… Tuỳ theo từng học viên, từng buổi học, từng môn học mà cần có những dụng cụ khác nhau. Hình 9.2 Tổ chức nơi học tập 9.4.3 Lên kế hoạch học tập, làm việcKế hoạch trong học tập là điều quan trọng nhất, nhưng cũng thường bị chúng ta bỏ sót nhất trong quá trình học tập của mình. Lên kế hoạch không những sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian mà còn giúp bạn hệ thống lại những kiến thức đã học một cách khoa học. Mỗi người có thể có một kế hoạch và mục tiêu khác nhau, nhưng lập kế hoạch để chúng ta biết được khối lượng kiến thức ta đang có và sẽ phải có. Ta sẽ luôn ý thức được những vấn đề quan trọng, những vấn đề ta còn yếu để chú ý rèn luyện nhiều hơn. Tại sao cần tổ chức thời gian làm việc? Khi một người quyết định học có nghĩa là họ đưa thêm một số công việc vào đời sống thường ngày của họ. Họ cần tổ chức hoạt động cho hợp lý để dành một số thời gian cho việc học tập. Những người không tổ chức tốt thời gian làm việc thì sẽ cảm thấy thiếu thời gian cho việc học tập cũng như nghỉ ngơi. Họ sẽ rơi vào “vòng xoáy thất bại”. Tổ chức thời gian làm việc chính là lên lịch làm việc (thời gian biểu_ time schedule) hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hay cả học kỳ, cả năm. Lịch làm việc nên viết ra (giấy, sổ tay, điện thoại hay máy tính) để không bị quên lãng. Một trong những công cụ hữu ích là “bản liệt kê công việc (check list) Xác định yêu cầu các công việc Trước khi lên lịch làm việc, bạn phải xác định được yêu cầu của từng công việc, có thể chia các công việc theo 4 nhóm: Nhóm 1. Công việc bắt buộc và thời gian cố định Nhóm 2. Công việc bắt buộc nhưng thời gian không cố định Nhóm 3. Công việc thích làm nhưng cố định thời gian Nhóm 4. Công việc thích làm vào bất cứ lúc nào 9.5 KỸ NĂNG TÌM KIẾM THÔNG TIN TỪ TÀI LIỆU9.5.1 Tìm kiếm tài liệu9.5.1.1. Xác định mục tiêu nghiên cứu tài liệu Trong chương này chúng ta tìm hiểu các phương pháp để nghiên cứu các thông tin và thảo luận các biện pháp đọc tài liệu một cách hiệu quả. Muốn nghiên cứu tài liệu, trước hết phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu là gì. Bốn câu hỏi được đặt ra khi nghiên cứu tài liệu là:
9.5.1.2. Tìm kiếm nguồn thông tin Nguồn thông tin có thể lấy từ sách báo, tạp chí (trên thư viện, nhà sách) hay lấy trên mạng internet. Đến thư viện cần biết cách tìm trên hệ thống danh mục. Hiện tại nhiều danh mục của thư viện cũng đã được đưa lên mạng. Tìm thông tin trên mạng internet Tìm kiếm thông tin trên mạng có nhiều địa chỉ: Google.com, Yahoo.com, Altavista.com,… mỗi người có thể sử dụng địa chỉ nào mình thích. 9.5.2. Đánh giá tài liệuNgười đọc muốn nhận định tốt nguồn tài liệu cần có các đức tính như trung thực với bản thân, tránh sự chi phối, biết vượt qua vướng mắc, đặt câu hỏi, xây dựng phán đoán trên bằng chứng cụ thể, tìm mối quan hệ nối kết các sự việc và có tư duy độc lập. Hãy tự hỏi những điều này khi đọc: – Đề tài của bài đọc, hoặc quyển sách bạn đang đọc là gì? – Vấn đề nào đang được nêu ra? – Tác giả đã kết luận gì về vấn đề ấy? – Những lý do nào được đưa ra để chứng minh cho quan điểm của tác giả? – Người viết dùng sự thật, lý thuyết hay niềm tin của bản thân? Có một số điều cần nhận thức rõ: – Sự thật có thể được chứng minh. – Lý thuyết còn đang cần được chứng minh, không nên nhầm lẫn với sự thật. – Ý kiến có thể có hoặc không được xây dựng trên cơ sở lập luận vững chắc. – Bản thân niềm tin không cần được chứng minh. Tác giả dùng từ trung lập hay có xen lẫn cảm xúc cá nhân? Người đọc biết cân nhắc là người có cái nhìn xuyên thấu bề mặt ngôn từ, để thẩm định lý lẽ bên trong. Khi bạn quyết định chấp nhận hay không chấp nhận ý kiến của người viết, cần củng cố quyết định của mình bằng những lý do xác đáng. Những câu hỏi thường nên đặt ra khi đọc là:
9.5.3. Cách đọc tài liệuĐọc lướt qua: Kinh nghiệm nên đọc các câu chính trong từng đoạn văn (có thể ở đầu hay cuối đoạn văn). Có thể tập đọc lướt nhanh bằng cách đưa mắt từ trên xuống dưới mà không liếc mắt ngang theo hàng. Như vậy bạn chỉ xem lướt một số từ khóa để nắm được ý chính của đoạn văn thôi. Đọc hiểu khái quát: Đọc chậm hơn bước trên, tập trung vào nắm ý chính không đi sâu vào các chi tiết từ vựng. Tốc độ 450 từ/phút. Đọc hiểu sâu: Đọc chậm hiểu từng chủ đề một cách chi tiết. Cần sử dụng cả tự điển để hiểu sâu thêm. Dùng bút đánh dấu để chỉ ra các ý chính và ý phụ của tài liệu. Cần chủ động tìm ra quan hệ giữa ý phụ, quan hệ giữa các đoạn văn với nhau. Tìm các thông tin xa hơn: Thông qua các chú thích, tài liệu tham khảo, tài liệu liên quan để tìm thêm thông tin cần thiết
9.5.4. Viết danh sách tài liệu tham khảo
9.5.4.1. Cách ghi chú tài liệu tham khảo tiếng Việt Ghi tài liệu theo thứ tự ABC tên tác giả: Họ tên tác giả, năm xuất bản, tên tài liệu, nhà xuất bản, nơi xuất bản, trang tham khảo. Ví dụ:
9.5.4.2. Cách ghi chú tài liệu tham khảo tiếng Anh Có nhiều cách ghi chú các tài liệu tham khảo. Một trong những cách được công nhận trong nhiều tạp chí là format APA (American Psychological Association). Một số ý chính như sau:
Planalp,S. (1999). Communication emotion: Social, moral and cultural processes. Cambridge: Cambrid University Press, p25.
Pollay, R. W. (1989). Campaigns, change and culture: On the polluting potential of persuasion. In C. T. Salmon (Ed.). Information campaigns: balancing social values and social change (pp. 185-198). Newbury Park, CA: Sage Publications Inc., pp 50-52
Austoker, J. (1991). Organisation of a national screening programme: British Medical Bulletin, 47(2), 416-426.
Winson, R. M. (2000). Screening for breast and cervical cancer as a commun cause for litigation. British Medical Journal, 320, 1352-1353. Retrieved August 8, 2000 from http/www.bmj.com/cge/content/full/320/7246/1352 Worrld Health Organization. (1986). The Ottawa Charter: Health research strategy for “Health for All for the year 2000”: Report of a subcommittee of the Advisory committee on Health research. Geneva: World Health Organization.
9.5.4.3. Cách ghi chú nguồn thông tin trong báo cáo Sau mỗi thông tin bạn tham khảo vào báo cáo, bạn phải ghi họ tác giả (tiếng Anh hay các thứ tiếng khác) và năm xuất bản trong ngoặc đơn, ví dụ (Pollay, 1989); Còn nếu tên tiếng Việt thì ghi cả họ và tên, ví dụ (Trịnh Trường Giang, 2007). Hoặc đơn giản chỉ ghi số thứ tự của tài liệu trong mục lục tài liệu tham khảo và để trong móc [ ]. Nếu không ghi nguồn gốc thông tin thì hoá ra bạn ăn cắp nội dung của người khác hay sao? Các thông tin mà bạn cần phải ghi nguồn gốc xuất xứ bao gồm: số liệu, hình ảnh, bảng biểu, nhận định, câu, đọan văn, ngay kể cả ý tưởng của người khác… Nếu bạn sử dụng trích dẫn nguyên văn thì phải in nghiêng, đóng ngoặc kép, nếu tham khảo để tổng lược thì cuối đoạn đó phải ghi nguồn theo cách ghi chú phía trên. 9.5.5. Ghi chép lại thông tin (note)Bạn cần phải ghi lại các thông tin đọc được từ tài liệu. Ghi chép nhằm ôn lại thông tin, hoặc chuẩn bị cho một bản báo cáo, hay để học bài, hay đơn giản chỉ là để lưu giữ lại thông tin để có thể sử dụng sau này. Lựa chọn thông tin cần ghi chép Khi đọc lướt: Không nên ghi chép gì cả, bước này chỉ cần biết tổng quát của tài liệu. Khi đọc kỹ: Xác định ý chính và ý phụ trong tài liệu Ghi lại những ý chính và phụ đó theo ý bạn, tránh sao chép nguyên văn tài liệu Tóm lược lại những gì ghi chép được để chủ động nắm bắt thông tin Kỹ thuật ghi chép Có ba kỹ thuật ghi chép thông tin là: Xác định ý chính và ý phụ trong tài liệu Sử dụng hệ thống đánh số thứ tự các ý trên. Nên dùng các chữ, ký hiệu viết tắt. Có thể dùng bảng, biểu đồ cột, biểu đồ đường, đồ thị, hình ảnh Dùng bảng biểu sẽ rõ ràng hơn dùng từ.
Sử dụng cả hai cách trên thì sẽ rõ ràng và chính xác hơn. 9.5.6. Viết tóm tắt tài liệuĐể nắm bắt một cách chắc chắn các thông tin trong một báo cáo khoa học thì việc quan trọng nhất là phải tóm tắt lại báo cáo đó theo sự hiểu biết của bản thân. Mỗi học viên cần làm các bài tóm tắt báo cáo khoa học theo cách hiểu và văn phong của mình. Yêu cầu của một bản tóm tắt
Bảy bước hướng dẫn viết bản tóm tắt
9.6 KỸ NĂNG NGHIÊN CỨUNghiên cứu giải quyết vấn đề được triển khai để giải quyết các khó khăn trong thực tế đời sống. Điều này có nghĩa là người nghiên cứu phải gánh vác vai trò của một nhà khoa học đồng thời là người giải quyết khó khăn trong cuộc sống. Thông qua quá trình chuẩn đoán, sự hiểu biết khoa học cũng sẽ trở thành quá trình nhận diện vấn đề, can thiệp và đánh giá. Trong nghiên cứu giải quyết vấn đề, nghiên cứu viên ít nhất cũng có liên hệ với việc chẩn đoán vấn đề. Trong trường hợp này, vai trò của nhà nghiên cứu và người làm thực tiễn là trùng lắp lên nhau. Sơ đồ 9.1. Sơ đồ nghiên cứu giải quyết vấn đề 9.6.1. Thu thập số liệuKhoa học thực nghiệm thu thập số liệu thông qua các quan sát, có thể từ các quan sát của chính bạn hay kết quả từ các nghiên cứu khác, các số liệu thống kê hay của các báo cáo khác. Sơ đồ 9.2. Chu trình nghiên cứu chung 9.6.2. Sắp xếp số liệu, giải thích và tiên đoánĐối với một nhà nghiên cứu, thu thập số liệu không phải là mục đích chính mà chính là tìm ra sự sắp xếp của các số liệu đó: Như phân loại sinh học (Tảo được sắp trong giới thực vật), quy luật thực nghiệm (Tảo bùng nổ vào mùa hè) hoặc sắp xếp hệ thống các số liệu (Sự bùng nổ của tảo chỉ xảy ra trong Hồ Gươm nhưng không xảy ra ở Hồ Tây). Những điều tìm thấy là phát biểu có hệ thống những quy luật chung cơ sở của sự sắp xếp trên (Tảo là thực vật vì có chất diệp lục; vận tốc quang hợp tùy thuộc vào cường độ ánh sáng; nồng độ phốt pho là yếu tố giới hạn khả năng sinh sản của tảo). Quá trình từ các quan sát suy ra quy luật gọi là quy nạp. Để đưa ra các tiên đoán bạn dùng phép diễn giải (từ quy luật chung đưa ra các tiên đoán cụ thể). Ví dụ: Dựa vào lượng phốt pho chảy vào Hồ Gươm, chúng ta có thể tiên đoán sẽ xảy ra bùng nổ của tảo trong hồ vào mùa hè. 9.6.3. Kiểm chứng (kiểm tra) giả thuyếtNgười nghiên cứu sử dụng các tiên đoán như một giả thuyết và kiểm chứng giả thuyết đó. Nếu kết quả đúng như dự đoán thì điều đó củng cố quy luật đã nêu ra. Nếu sự củng cố khá vững chắc thì quy luật tìm ra là có giá trị. Từ quy luật chung, có nhiều giả thuyết có thể suy ra (ví dụ: Nếu ngưng không đổ thêm phốt pho vào Hồ Gươm thì sự bùng nổ của tảo sẽ kết thúc). Tới đây thì người nghiên cứu chưa nên thoả mãn vì cần phải xem quy luật đó có thể áp dụng cho các trường hợp khác không. Ngoài ra, bạn sẽ muốn tìm ra quy luật cơ bản, có tính chất chung cho các trường hợp. Trong quá trình đi tìm quy luật này nếu tìm thấy thông tin quan trọng và chính xác, có thể nói bạn đã đưa ra được một lý thuyết nào đó. Tuy vậy, quá trình nghiên cứu không dừng ở đây. Chính sau khi đã kiểm tra giả thuyết nêu ra, quá trình nghiên cứu sẽ lại tiếp tục. Đó chính là chu trình nghiên cứu. Chu trình này tiếp tục để tìm ra một lý thuyết mới. Các nghiên cứ khoa học thường là một chu trình mà không thể nói là bắt đầu từ đâu và lúc nào là kết thúc. Nó có thể bắt nguồn từ một lý thuyết hay một hiện tượng thu được trong thực tế. 9.6.4. Đánh giá giả thuyếtTiến trình đánh giá có thể được coi như một bước bổ sung cho chu trình nghiên cứu. Trong thực tế, ít khi chức năng của kiểm chứng là khẳng định hay phủ định một giả thuyết. Thường thì quá trình kiểm chứng sẽ bổ sung một số số liệu mà sẽ là cơ sở cho việc phát triển một lý thuyết mới. Trong thực tế, bước đánh giá là rất có lợi mặc dù nó không nằm trong chu trình nghiên cứu. BÀI TẬP CHƯƠNG 9Bài tập 9.1 (10 phút): Điều kiện học tập.Viết ra giấy các câu trả lời:
Bài tập 9.2: Lên lịch sinh hoạt tuần tới của bạn.Bài tập làm ở nhà theo trình tự:
Ghi chú: Các bước xây dựng lịch sinh hoạt được nêu ra ở trên là khá hoàn chỉnh. Bạn nên cố gắng thực hiện chúng không chỉ làm riêng đối với bài tập này mà nên làm thường xuyên. Nó sẽ là tiền đề cho thành công của bạn trong học tập và sinh hoạt. Bài tập 9.3: Làm bản liệt kê công việc (check list)
Bài tập 9.4: Làm bản liệt kê đồ dùng cá nhân cần mang cho một ngày đi tham quan thực tế:
Bài sau: Kỹ năng khởi nghiệp Xem toàn bộ các chương tại đây ………………………………… KỸ NĂNG MỀM – CHÌA KHÓA ĐỂ THÀNH CÔNG (Sách – Giáo trình) Công ty VINABOOK hân hạnh tài trợ chương trình này. Giá bìa: 160.000 VNĐ – Hotline: 0938090115 |