So sánh lối sống đô thị và lối sống nông thôn

Phân tích, so sánh các đặc trưng cơ bản của lối sống đô thị và lối sống nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.64 KB, 11 trang )

Mục lục

Trang

A.Mục lục.........................................................................................................1
B.Nội dung.....................................................................................................1-10
I.Một số khái niệm............................................................................................1
II.So sánh các đặc trưng cơ bản ...................................................................2-9
III. Ý nghĩa của nghiên cứu xã hội học nông thôn.....................................9-10
C.Kết bài

Phân tích, so sánh các đặc trưng cơ bản của lối sống đô thị và lối
sống nông thôn? Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông
thôn với pháp luật

1


A. Lời mở đầu
Dưới khía cạnh xã hội học, đô thị và nông thôn là hai khái niệm về mặt nội dung
có hàng loạt đặc điểm có tính đối lập nhau. Các nhà xã hội học đã đưa ra rất nhiều
cơ sở khác nhau để phân biệt đô thị và nông thôn. Sự phân chia đó có thể dựa trên
cơ sở các lĩnh vực hoạt động sống của xã hội như lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, giao thông,vận tải, dịch vụ,... hoặc dựa
trên các thiết chế chủ yếu của xã hội như thiết chế kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính
trị, gia đình,... hoặc theo các nhóm, các giai cấp, tầng lớp xã hội, hay theo bình
diện lãnh thổ. Bài viết dưới đây, em xin đưa ra sự phân tích và so sánh các đặc
trưng cơ bản của lối sống đô thị và lối sống nông thôn và ý nghĩa của nghiên cứu
xã hội học nông thôn đối với pháp luật.
B. Nội dung
I.



Một số khái niệm chung

1. Lối sống đô thị
“Lối sống đô thị là tổng thể các nét cơ bản, đặc trưng cho phương thức hoạt động
sống có ý nghĩa xã hội, đặc thù của các cá nhân và các nhóm xã hội , các giai cấp,
tầng lớp xã hội tại các đô thị; điểm độc đáo của nó là hình thành dưới ảnh hưởng
trực tiếp của đời sống xã hội dô thị với tư cách là môi trường không gian xã hội
đặc biệt, phân biệt rõ nét với môi trường xã hội nông thôn.”
2. Lối sống nông thôn :
Lối sống nông thôn được hình thành dưới sự tác động và ảnh hưởng trực tiếp của
các điều kiện sống, sản xuất và sinh hoạt của người dân nông thôn bao gồm : lao
động nghề nông, điều kiện cư trú ở nông thôn, sử dụng thời gian nhàn rỗi.
2


II.

So sánh những đặc trưng cơ bản của lối sống đô thị và lối sống nông thôn

1. Những đặc trưng cơ bản của lối sống đô thị:
- Tính cơ động nghề nghiệp – xã hội, không gian – xã hội ở đô thị tương dối
cao. Đặc trưng này được quy định bởi sự đa dạng và phong phú trong cơ cấu
nghề nghiệp ở đô thị. Chính sự đa dạng và phong phú đó đã tạo cho các cá
nhân và các nhóm xã hội có thể có nhiều cơ hội lựa chọn, chuyển dổi nghề
nghiệp cho phù hợp với sở thích, năng lực và điều kiện của mình. Nhà ở tại
đô thị cũng có thể dễ dàng thay đổi (mua, bán, chuyển đổi....) theo nguyện
vọng, mong muốn của các hộ gia đình đô thị, miễn là sự thay đổi đó tạo
thuận lợi cho công việc lao động và sinh hoạt của họ. Trong khi đó ở nông
thôn điều này khó thực hiện vì nhà ở thường gắn liền với đất đai cha ông để

lại, liên quan đến việc thờ cúng tổ tiên, chịu sự chi phối của họ hàng.
- Tại các đô thị, các hoạt động sống và sinh hoạt, nhất là hoạt động sinh hoạt
gia đình phụ thuộc nhiều vào hệ thống dịch vụ công cộng và thị trường. Tại
các thành phố, với đặc điểm cơ bản là mật dộ dân số cao và chủ yếu hoạt
động sản xuất phi nông nghiệp, nên thị trường các nhu yếu phẩm như lương
thực , thực phẩm, rau xanh, hàng tiêu dùng...... phục vụ đời sống sinh hoạt
của nhân dân phát triển rất đa dạng, thuận tiện cho nhu cầu của thị dân. Do
không trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng nhu yếu phẩm kể trên nên người
dân đô thị phải dựa vào hệ thống dịch vụ và thị trường. Chỉ cần quan sát sự
phát triển nhanh chóng của các chợ và các siêu thị tại các thành phố của
nước ta là đủ thấy điều đó: hầu như ở bất cứ khu dân cư nào cũng có chợ và
chợ thường họp cả ngày. Trong khi đó, ở nông thôn theo truyền thống lại
chủ yếu phổ biến lối sống tự cấp tự túc vì các gia đình nông thôn thường tự
sản xuất ra các nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày.

3


- Hoạt dộng giao tiếp xã hội, với tư cách một mặt cơ bản của lối sống đo thị
cũng có nhiều điểm khác biệt với giao tiếp xã hội ở nông thôn. Tại các thành
phố, phạm vi giao tiếp xã hội về cơ bản tương dối rộng, cường dộ giao tiếp
cao và mang tính ẩn danh trong giao tiếp. Ở dô thị, các hoạt dộng giao tiếp
chủ yếu nhằm vào những nội dung, mục đích cụ thể; được xây dựng hoặc
thiết lập giữa những người có cùng sở thích (clb tennis, hội sinh vật cảnh...),
có cùng nơi làm việc ( những người cùng cơ quan). Chính vì vậy mà ở các
thành phố có sự suy giảm các giao tiếp truyền thống, tăng cường giao tiếp
theo nhóm sở thích hoặc nhóm vai trò.
- Ở đô thị, nhu cầu văn hóa – giáo tương dối cao, việc sử dụng thời gian nhàn
rỗi diễn ra đa dạng dưới nhiều hình thức (dạo chơi công viên, sinh hoạt clb,
đọc sach báo, thưởng thức nghệ thuật...). Điều này được quy định chủ yếu

bởi sự vượt trội về cơ sở hạ tầng và các công trình văn hóa, phúc lợi công
cộng ở đô thị so với nông thôn. Trên phương diện này, một trong những yếu
tố khác biệt giữa đo thị và nông thôn mà chúng ta dễ nhận thấy nhất là cuộc
sống và sinh hoạt về đêm. Tại hầu hết các làng quê Việt Nam thì khoảng
21h00 tối đã được coi là khuya và khoảng và khoảng 22h00 là rất khuya và
các sinh hoạt ngày thường chấm dứt và người dân đã đi ngủ. Nhưng các đô
thị lớn như Hà Nội, TP HCM thì lúc 23h00 đường phố vẫn nhộn nhịp, các
nhà hát ngoài trời, quán cà phê vẫn còn đông khách. Tuy còn có những khác
biệt giữa các nhóm xã hội , khác nhau theo khối lượng, cơ cấu và cách thức
sử dụng thời gian nhàn rỗi, song nó góp phần phát triến cá nhân, phát triển
nhân cách, cá tính. Bầu không khí đô thị làm con người trở nên tự do, thoải
mái hơn, sự kiểm soát xã hội yếu đi.
- Tính tích cực chính trị - xã hội ở đo thị cũng tương đối cao. Cư dân đô thị có
điều kiện nhạy bén với các thông tin chính trị - xã hội và tích cực tham gia
vào các hoạt động xã hội mà phần nhiều được tổ chức tại các đô thị. Các
4


phong trào có sức huy động quần chúng ở các đo thị nhanh hơn ở nông thôn.
Đây cũng là điều dễ hiểu vì đo thị là thường là nơi tập trung nhiều thành
phần xã hội có trình độ học vấn tương đối cao như tầng lớp trí thức, cán bộ
viên chức nhà nước. Thêm vào đó là sự tập trung hoạt động của các cơ quan
thông tin đại chúng càng làm cho tốc độ và chất lượng tiếp thu thông tin
chính trị - xã hội của cư đân đo thị phát triển cao.
- Ở Việt nam, nếu người dân chỉ quan tâm đến chuyện cơm áo, gạo tiền,
những vấn đề xung quanh vật chất, khó khăn thì hiện nay khi kinh tế đã phát
triển ở mức độ nhát định, người dân, đặc biệt là dân cư đô thị, đã quan tâm
nhiều hơn đến tình hình chính trị thời sự trong nước và quốc tế. Điều đó gián
tiếp thể hiện ở hiệu quả của những thông tin chính trị - xã hội trên các kênh
thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình. Qua đó có thể thấy

rõ tính tích cực và sự nhạy bén thông tin chính trị - xã hôi của người dân,
nhất là dân cư đo thị đã được nâng lên đáng kể.
Các đặc trưng mang tính chất tiến bộ của lối sống đô thị nêu trên góp phần
quy định vai trò lịch sử của các đô thị trong sự phát triển, tiến bộ của xã hội
nói chung và đối với xã hội nông thôn nói riêng.
2. Một số đặc trưng cơ bản của lối sống nông thôn
- Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi ) là nghề cơ
bản và chiếm lực lượng lao động chủ yếu ở nông thôn. Ở nước ta, nghề nông
trồng lúa nước trong điều iện khí hậu nóng ẩm, nhiệt đới, gió mùa, nhiều
thiên tai ( hạn hán, bão lũ) nên con người nông thôn trong giao tiếp, ứng xử
nghề nghiệp đã thể hiện rõ nét ảnh hưởng của các yếu tố đó. Hầu hết người
dân nông thôn đều cần cù, chăm chỉ, chịu khó trong lao động, thể hiện sự
thích nghi cao với các điều kiện lao động và sinh hoạt. Nghề nông vốn vất
vả, mang tính thủ công, phương tiện lao động thô sơ và phụ thuộc nhiều vào

5


thời tiết. Nền sản xuất hàng hóa ở nông thôn còn ít mở mang và phát triển
nghề lao động sản xuất vẫn chủ yếu dồn vào nghề nông.
Sản xuất nông nghiệp thường diễn ra theo mùa vụ và dàn trải trên không
gian nên gia đình là đơn vị cơ bản trong tổ chức và đảm bảo cho sản xuất
nông nghiệp. Quan hệ gia đình họ hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức
sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khách ở nông thôn. Điều đó quy
định lối sống và cách ứng xử của con người nông thôn. Ngoài ra nghề nông
trồng lúa nước đòi hỏi phải chống trọi với thiên tai khắc nghiệt, chống hạn,
chống úng làm thủy lợi, đắp đê.......nên đòi hỏi sự hợp tác rộng lớn hơn
ngoài phạm vi dòng họ làng xã.. Đồng thời lối ứng xử còn đặt cá nhân trong
tập thể, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, đã là thói quen là khuôn
mẫu hành động của dân cư nông thôn.

- Điều kiện cư trú ở nông thôn quy định thái độ và cách ứng xử của con người
với môi trường tự nhiên xung quanh. Điều kiện cư trú của người dân nông
thôn thường xuyên bị tác động và chịu sự chi phối của môi trương tự nhiên.
Với công cụ lao động thô sơ, năng lượng dựa vào sức cơ bắp, sưc kéo của
trâu bò là chính nên con người nông thôn dựa vào thiên nhiên nhiều hơn là
cải tạo nó. Xã hội phát triển đã làm thay đổi điều kiện kinh tế xã hội ở nông
thôn, Trước hết là dân số gia tăng và sau đó là nhu cầu của con người vượt
qua khả năng đáp ứng sẵn có của thiên nhiên, nên người ta phải tận dụng
triệt để đất đai, khai thác tích cực khả năng sản xuất của nó. Các tiến bộ
khoa học kĩ thuật được áp dụng và quá trình sản xuất để nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng vật nuôi, không gian cư trú được mở rộng và sắp xếp
lại. Ở các vùng đồng bằng mật độ dân cư thường cao, trong khi ở vùng nông
thôn, miền núi mật độ dân cư lại thấp, vậy là vấn đè sắp xếp phân bô lại dân
cư, thay đổi điều kiện cư trú là vấn đề tất yếu phải giải quyết.
Liên quan đến vấn đề điều kiện cư trú còn có vấn đề kết cấu cơ sở hạ tầng
nông thôn. Nhìn chung kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn còn ở trình độ thấp
6


kém, lạc hậu, thiếu tiện nghi. Do địa bàn nông thôn phân bố trên không gian
rộng, rái rác nên sự đầu tư của Nhà nước để phất triển cơ sở hạ tầng thường
không thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của nông thông, nhất là nông thôn
miền núi. Chính vì thế, nhiều vấn đề khó khăn đang đặt ra cho nông thôn
như vấn đề giao thông nông thôn, cung cấp điện năng, mạng lưới bưu chính,
hệ thông trường họ, bệnh viện, vấn đề tiêu thụ các mặt hàng nông sản, lâm
sản... Những khía cạnh đó ít nhiều sẽ tác động tới sự hình thành lối sống
nông thôn
- Do sống với nghề nông là chủ yếu, các hoạt động lao động khác của gia đình
nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp về cường độ và nhịp điệu thời gian gần
như cũng phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông

nghiệp mang tính thời vụ tương đối nghiêm ngặt, việc gieo trồng, chăm bón,
thu hoạch diễn ra theo mùa theo vụ nên thời gian ở nông thôn không tính
theo ngày, giờ, tuần tháng, mà tính theo mùa vụ. Việc sử dụng thời gian
nhàn rỗi của người dân nông thôn, do đó, gắn với nhịp điệu sản xuất nông
nghiệp. Thực tế ở nông thôn không có thời gian nhàn rỗi mang tính định kì
và ổn định, diễn ra đều đều như ở các khu công nghiệp và đô thị.
Do nhịp điệu thời gian công việc nhà nông theo mùa vụ, do môi trường sống
là nông thôn, do truyền thống văn hóa giáo dục nên việc dân cư nông thôn
dành thời gian nhàn rỗi cho những mục đích riêng như vui chơi, giải trí, xem
báo để nâng cao trình độ học vấn....còn rất hạn chế. Ngay trong thời gian
nhàn người nông dân cũng ít quan tâm đến việc học hành của con em mình.
Rõ ràng là ở nông thôn thời gian nhàn rỗi được người dân dành cho các hoạt
động chung có tính cộng đồng chung có tính cộng đồng ( hội làng, hội chùa)
còn chiếm phần ưu tiên hơn so với cho cá nhân và gia đình
- Lối sống nông thôn là lối sống mang tính cộng đồng xã hội rất cao. Điều đó
thể hiện ở mối quan hệ gắn bó, sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành
viên trong gia đình, trong dòng họ, trong lối xóm nông thôn. Con người
7


nông thôn thường sống đoàn kết, gắn kết với quê hương, rất coi trọng tình
nghĩa làng xóm. Họ luôn sẵn sàng giúp đỡ, che chở, đùm bọc, chia sẻ với
nhau niềm vui, nỗi buồn theo tinh thần “ lá lành đùm lá rách” biết đặt lợi ích
chung của cộng đồng lên lợi ích của cá nhân. Có thể nói đay là biểu hiện rất
riêng, rất đặc thù của lối sống nông thôn.
- Phong cách giao tiếp ứng xử mang tính chân thật, cởi mở, chan hòa là đặc
trưng cơ bản của lối ông nông thôn. Mặc dù có những ý kiến cho rằng phạm
vi và môi trường giao tiếp ở nông thôn thường bị khép kín, hạn chế trong
khôn gian và thời gian nhưng người ta đều thừa nhận rằng sự giao tiếp xã
hội đó xuất phát từ tình cảm chân thành, mộc mạc tuân theo những chuẩn

mực xã hội và khuôn phép truyền thống lâu đời. Ở đó sự giả dối thường
không có đất để tồn tại. Cách xưng hô giữa mọi người với nhau thường tùy
theo quan hệ gia tộc hoặc lứa tuổi trong làng xóm cũng thể hiện sự trân trọng
và thân mật như những người trong cùng gia đình, dòng họ. Nó hoàn toàn
khác với thói dửng dưng xã giao trong giao tiếp đo thị. Chính sự chân tình,
cởi mở trong giao tiếp xã hội ở nông thôn là đặc trưng nổi bật nhất của lối
sống nông thôn
- Lối sống được hình thành trên cơ sở những điều kiện sinh hoạt vật chất nhất
định. Phương thức sản xuất như thế nào thì phương thức sống thể hiện như
thế ấy. Khi điều kiện sản xuất nông nghiệp và nghề thủ công truyền thống ở
nông thôn còn có nhiều khó khăn, vướng mắc phương tiện sản xuất còn ở
trình độ thô sơ, hạn chế thì con người nông thôn còn phải vất vả để lao động,
sản xuất ra của cải vật chất ( lương thực, thực phẩm, hàng thủ công) đảm
bảo cuộc sống của bản thân, gia đình họ và đóng góp cho xã hội. Trong hoàn
cảnh đó, mọi người đều phải cố gắng lao động, phải tiết kiệm tiêu dùng,
cùng nhau lo tính công việc. Hoàn cảnh đó tất yếu làm nảy sinh ở nông thôn

8


lối sống cần cù, chịu khó, giản dị và sáng tạo, đó đồng thời là những tính
cách phẩm chất tốt đẹp của con người nông thôn
- Mức sống là một chỉ báo quan trọng về lối sống, phản ánh trình độ con
người đã đạt được về mặt sản xuất và nói lên mực độ sinh hoạt vật chất của
con người. Mặc dù trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, đời sống sinh hoạt vật chất của người dân nông thôn đã
được cải thiện nhiều nhưng mức sống ở nông thôn nói chung và của các hộ
gia đình nông thôn nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, túng thiếu, nhất là ở
các vùng trung du, miền núi. Những địa bàn này còn có nhiều gia đình thiếu
đói, cơm chưa đủ ăn, áo chưa đủ mặc; con em họ phải làm lụng vất vả thay

vì được cắp sách đến trường đi học. Hơn nữa, ở một số vùng nông thôn nếp
sống nông thôn vẫn bộc lộ nhiều yếu kém như việc tổ chức hội hè, đình dám,
ma chay, giôc chạp nhiều lúc, nhiều nơi còn cồng kềnh, tốn kém và lãng phí,
những hủ tục lạc hậu, lỗi thời còn tồn tại, trình dộ dân trí còn thấp , thói hư
tật xấu và tệ nạn xã hội phát sinh; tính tích cực chính trị xã hội của mỗi
người dân còn hạn chế.
III. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn đối với
lĩnh vực pháp luật
- Nghiên cứu xã hội học nông thôn có nhiệm vụ bảo đảm cơ sở, nền tảng lí
luận thực tiễn khoa học cho việc hoạch định chiến lược xây dựng nông thôn
mới. Phát triển nông thôn, xây dựng xã hội nông thôn mới văn minh và giàu
có là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trọng
tâm. Đảng và Nhà nước ta đã yêu cầu nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn tham gia vào việc phân tích và xác định các mục tiêu chiến lược
xây dựng nông thôn. Riêng các nhà xã hội học cần định hướng lí giải cơ sở lí
luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề lao động dư thừa. Thông qua sự phát
triển đa dạng kinh tế nông thôn và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
9


nông nghiệp và nông thôn để tăng thu nhập, cải thiện một bước cơ bản đời
sống vật chất, tinh thần của người dân khắc phục cơ bản nạn suy dinh
dưỡng, tăng thêm số hộ giàu có và đủ ăn, thu hẹp diện nghèo và vùng nghèo.
Đồng thời các nhà xã hội học cũng cần dự báo những vấn đề phát sinh khi
thực hiện các biện pháp kinh tế- xã hội để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu xã hội học nông thôn tạo cơ sở khoa học để Nhà nước dựa vào
đó ban hành các chính sách xã hội phù hợp, đúng đắn và kịp thời đối với
nông thôn nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp dân cư nông thôn.
Nhà nước ta đã xây dựng và triển khai chính sách khoán nông nghiệp, giao
quyền sử dụng ruộng đất ổn định, lâu dài cho các hộ nông dân, giao việc

phát triển, chăm sóc, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc tới từng
hộ dân. Chính sách đó đã và đang tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lí, sắp xếp lại cơ cấu lao động phù hợp ở nông thôn, từ đó kích thích nền
kinh tế xã hội nông thôn phát triển. Chính sách xóa đói giảm nghèo và đi tới
xóa nghèo được xây dựng trên các nghiên cứu xã hội học về sự phân tầng xã
hội và phân hóa giàu nghèo ở nông thôn. Đó là vấn đề kinh tế xã hội, vì thế,
xóa đói giảm nghèo phải được thực hiện song song với việc khuyến khích
người dân làm giàu một cách chính đáng. Riếng đối với các vùng khó khăn,
các gia đình có công với đất nước cần có sự giúp đỡ cả về các biện pháp
kinh tế và những biện pháp mang tính xã hội
C. Kết bài
Bài viết trên đây em đã đưa ra sự so sánh giữa những đặc trưng lối sống đô
thị và lối sống nông thôn dưới những mặt sản xuất, lối sống, văn hóa xã
hội....đồng thời cũng chỉ ra ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông
thôn đối với xã hội. Bài làm của em còn nhiều thiếu sót mong thầy cô thông
cảm.
10


11



phân tích, so sánh các đặc trưng cơ bản của lối sống đo thị và lối sống nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.5 KB, 12 trang )

Mở đầu
Từ mỗi góc độ nghiên cứu cũng như từ các lĩnh vực hoạt động thực tiễn khác
nhau, người ta đều đưa ra cách xác định nông thôn và đô thị trên cơ sở phù hợp
với nội dung nghiên cứu hay lĩnh vực hoạt đọng của mình. Trong các cơ sở đó thì
lối sống là một trong những cơ sở quan trọng nhất đẻ phân định rõ nông thôn và
thành thị. Vì vậy trong bài tập lớn học kỳ này em xin phép được chọn và làm rõ
đề tài: “ phân tích, so sánh các đặc trưng cơ bản của lối sống đo thị và lối sống
nông thôn? Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn đối với lĩnh vực
pháp luật”.

Nội dung
I.

Khái niệm

- Đô thị là hình thức tồn tại của xã hội loài người trong phạm vi không gian –
xã hội mang tính cụ thể về mặt lịch sử, là hình thức tổ chức cư trú của con
người được đặc trưng bởi các chỉ số:
+ Số lượng dân cư làm các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp rất lớn
+ Là môi trường sống trực tiếp tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của xã hội và cá nhân
+ Số lượng dân cư tập trung trên phạm vi lãnh thổ hạn chế ( mật độ dân số cao)
+ Giữ vai trò chủ đạo đối với các vùng nông thôn xung quanh và toàn xã hội nói
chung.
- Lối sống đô thị là tổng thể các nết đặc trưng cơ bản cho phương thức hoạt động
sống có ý nghĩa xã hội đặc thù của các cá nhân và các nhóm xã hội, các giai cấp
tầng lớp xã hội tại các đô thị, điểm độc đáo của nó là được hình thành dưới ảnh

1



hưởng trực tiếp của đời sống xã hội đô thị với tư cách là môi trường không gian
xã hội đặc biệt , phân định rõ nết với môi trường xã hội nông thôn.
- Nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ xã hội có tính cách lịch sử hình thành
trong một quá trình phân công lao động xã hội. Nông thôn là địa bàn cư trú đầu
tiên của con người, nó ra đời một cách tự nhiên cùng với sự ra đời của hình thức
sản xuất nông nghiệp là chăn nuôi và trồng trọt.
- Lối sống nông thôn là tổng thể các nết đặc trưng cơ bản cho phương thức hoạt
động sống và sinh hoạt của các giai cấp , dân tộc , các tập đoàn xã hội nhất định
về mặt lịch sử. phân biệt rõ nết với môi trường xã hội đô thị.
II.Phân tích so sánh đặc trưng cơ bản của lối sống nông thôn và lối sống đô
thị.
1. Giống nhau
- Lối sống nông thôn và lối sống đô thị đều là tổng thể các nết đặc trưng cơ bản
cho phương thức hoạt động sống và sinh hoạt của các giai cấp, dân tộc , các nhân
và các nhóm xã hội tại khu vực đó. Đây là những đặc trưng cho lối sống của
người dân tại khu vực đó
- Lối sống nông thôn và lối sống đô thị đều được hình thành bởi các điều kiện địa
lý tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội, loại hình nghề nghiệp, địa bàn cư trú… tất
cả tạo nên những đặc trưng riêng cho lối sống của con người nơi đó. Ví dụ: ở khu
vực miền núi với địa hình chủ yếu là đồi núi nghười dân chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp đã tạo cho con người lối sống cần cù chịu khó. Họ phải
thường xuyên đối mặt với thiên tai dịch bệnh nên tạo cho họ tinh thần đoàn kết
lối sống tương thân tương ái cùng nhau vượt qua khó khăn.

2


2. Khác nhau
Lối sống nông thôn và lối sống đô thị có những đặc trưng rất khác biệt nhau. Cụ
thể :

a) Tính cơ động nghề nghiệp – xã hội ; không gian – xã hội
- Tính cơ động nghề nghiệp – xã hội, không gian – xã hội ở đô thị tương đối cao.
Đặc trưng này được quy định bởi sự đa dạng và phong phú trong cơ cấu nghề
nghiệp ở đô thị: giáo viên, luật sư, bác sĩ, kỹ sư….Sự đa dang và phong phú đó
đã tạo cho các cá nhân và các nhóm xã hội có nhiều cơ hội để lựa chọn và thay
đổi nghề nghiệp cho phù hợp với sở thích và năng lực và điều kiện của mình.
Nhà ở tại đô thị cũng có thể dễ dàng thay đổi ( mua , bán , chuyển đổi…) theo
nguyện vọng, mong muốn của các hộ gia đình, chỉ cần sự thay đổi đố tạo thuận
lợi cho công việc và sinh hoạt của họ.
- Ở nông thôn, điều này khó được thực hiện bởi vì nhà ở thường gắn liền với đất
đai của cha ông để lại , liên quan đến thờ cúng tổ tiên, chịu sự chi phối của dòng
họ. Ở nông thôn, nghề nghiệp của người dân chủ yếu là nông nghiệp ( trồng trọt
và chăn nuôi ), các nghề khác rất ít và kém phát triển vì vậy sự lựa chọn nghề
nghiệp của người dân theo sở thịhs là rất khó
b) Hoạt động giao tiếp
- Ở đô thị , hoạt động giao tiếp xã hội với tư cách một mặt cơ bản của lối sống đô
thị, cúng có nhiều điểm khác biệt với lối sống nông thôn. Tại các thành phố,
phạm vi giao tiếp xã hội cơ bản tương đối rộng, cường độ giao tiếp cao và mang
tính ẩn danh trong giao tiếp vì đô thị là nơi tập trung đông dân cư mọi người
thường xuyên gặp mặt, trao đổi công việc ….các hoạt động giao tiếp chủ yếu
nhằm vào những nội dung mục đích cụ thể , được xây dựng hoặc thiết lập giữa
những người có cùng sở thích: câu lạc bộ tennis , hội sinh vật cảnh … Vì vậy ở
3


các đô thị đang có sự suy giảm các giao tiếp truyền thống, tăng cường giao tiếp
theo nhóm sở thích hoặc nhóm vai trò.
- Ở nông thôn , phông cách giao tiếp ứng sử mang tính chân thành , cởi mở , chan
hòa. Đây là đặc trưng cơ bản của lối sống nông thôn . Dù nhiều ý kiến cho rằng
phạm vi và môi trường giao tiếp ở nông thôn thường bị khép kín, hạn chế trong

không gian và thời gian nhưng phải công nhận sự giao tiếp xã hội đó xuất hiện từ
tình cảm chân thành, mộc mạc, tuân theo những chuẩn mực xã hội và khuôn phép
truyền thống lâu đời. Ở đây, sự giả dối không có nơi tồn tại . Cánh xưng hô giứa
mọi người với nhau tùy theo quan hệ gia tộc hoặc lứa tuổi trong làng xóm cũng
thể hiện sự tôn trọng và thân mật như những người cùng gia đình , dòng họ. Nó
khác với thói dửng dưng và xã giao trong giao tiếp đô thị. Sự chân thành cởi mở
trong giao tiếp xã hội ở nông thôn là đặc trưng nổi bật của lối sống nông thôn.
c) Lối sống nông thôn mang tính cộng đồng và xã hội rất cao. Nó thể hiện ở mối
quan hệ gắn bó, sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình,
dòng họ , trong lối xóm ở nông thôn. Con người nông thôn sống đơàn kết gắn bó
với quê hương, rất coi trọng tình làng nghĩa xóm. Họ luôn sẵn sang giúp đỡ, che
chở đùm bọc chia sẻ với nhau niềm vui nỗi buồn theo tinh thần “ lá lành đùm lá
rách”, “ bán anh em xa mua láng giềng gần” …..biết đặt lợi ích chung của cộng
đồng lên trên lợi ích cac nhân.
- Ở đô thị đố là lối sống khép kín giữa các gia đình. Sự gắn bó quan tâm giúp đỡ
lẫn nhau, tình làng nghĩa xóm dang mất dần đi mà thay vào đó là lối sống khép
kín , chỉ quan tâm giúp đỡ giữa các thành viên trong gia đình. Sở dĩ như vậy là do
sự phát triển của kinh tế thời gian ở cơ quan gần như chiếm trọn cả ngày, thời
gian ở nhà rất ít vì vậy thời gian cha mẹ dành cho con cái cũng ít đi, thời gian
giao lưu hàng xóm láng giềng hầu như không có vì vậy tình làng nghĩa xóm đang
mất dần đi.
4


d) Các hoạt động sống và sinh hoạt
- Tại các đô thị, các hoạt động sống và sinh hoạt, nhất là các hoạt động sinh hoạt
phụ thuộc nhiều vào hệ thống dịch vụ công cộng và thì trường. Các thành phố với
đặc điểm cơ bản là mật độ dân số cao, chủ yếu hoạt động sản xuất phi nông
nghiếp, các nhu yếu phẩm như lương thực thực phẩm, rau xanh , hàng tiêu
dùng…phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân phát triển đa dạng , thuận tiện

cho nhu cầu của thị dân. Do không trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng nhu yếu
phẩm nên người dân phải dựa vào hệ thống dịch vụ và thị trường. Vì vậy các chợ
và các siêu thị tại các thành phố ở nước ta đang tăng nhanh chóng. Ở hầu hết bất
cứ khu dân cư nào cũng có chợ và thường hợp cả ngày
- Ở nông thôn , phần lớn dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với nền
kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp, các hộ gia đình tự sản xuất ra các nhu yếu
phẩm phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày nên không quá phụ thuộc vào các mặt
hàng thực phẩm ở thị trường.
e) Sử dụng thời gian nhàn rỗi
- Ở đô thị việc sử dụng thời gian nhàn rỗi diễn ra rất đa dạng dưới nhiều hình
thức : dạo chơi công viên , sinh hoạt cau lạc bộ , đọc sách báo, thưởng thức nghệ
thuật….Điều này được quy định chủ yếu bởi sự vượt trội về cơ sở hạ tầng và các
công trình văn hóa , phúc lợi công cộng ở đô thị ( các công viên , rạp chiếu phim,
nhà hát..) .Ở phương diện này tại các đô thị lớn như Hà Nội , Thành phố Hồ Chí
Minh lúc 23 giờ đêm đường phố vẫn sang đèn, vẫn nhộn nhịp , các nhà hát ngoài
trời , quàn cà phê vẫn còn đông khách. Bầu không khí đô thị làm con người trở
nên tự do , thoải mái và sự kiểm soát của xã hội yếu đi. Các tệ nạn xã hội ngày
càng gia tăng : ma túy, mại dâm…..

5


- Ở nông thôn chủ yếu là hoạt động nông nghiệp , các hoạt động lao động khác
của các gia đình nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp về cường độ và nhịp điệu
thời gian gần như phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ nghiêm ngặt , việc gieo trồng chăm bón , thu hoạch
diễn ra theo mùa vụ nên thời gian ở nông thôn không tính theo ngày, giờ , tuần ,
tháng mà tính theo mùa vụ . Việc sử dụng thời gian nhà rỗi của nông thôn gắn
với nhịp điệ sản xuất nông nghiệp. Ở nông thôn có khái niêm “ tháng ba ngày
tám” là để chỉ những khoảng thời gian nhàn rỗi thồi gian thu hoạch mùa , thời

gian có thể sử dụng để làm các công việc phi nông nghiệp . Ở nông thôn không
có thời gian rỗi mang tính định kỳ và ổn định diễn ra đều đều như ở đô thị . Do
nhịp điệu thời gian và công việc nhà nông theo mùa vụ , do môi trường sống là
nông thôn , do truyền thống văn hóa giáo dục nên việc dân cư nông thôn dành
thời gian nhà rỗi cho những mục đích riêng như; vui chơi giải trí, xem báo, nghe
đài, nâng cao trình độ học vấn còn hạn chế. Ở nông thôn thời gian nhà rỗi được
người dân dành cho các hoạt động chung có tính cộng đồng như hội làng hội
chùa còn chiếm phần ưu tiên so với cá nhân và gia đình
Ở nông thôn lúc hai mốt giờ đêm đã được coi là khuya, khoảng 22 giờ là rất
khuya , các sinh hoạt hằng ngày chấm dứt người dân đã đi ngủ.
f) Tính tích cực chính trị - xã hội
Ở đô thị người dân có điều kiện nhạy bén với các thông tin chính trị - xã hội và
tích cực tham gia các hoạt động xã hội mà phần nhiều được tổ chức tại các đô thị.
Các phong trào có sức huy động quần chúng ở các đô thị nhanh hơn ở nông thôn
vì đô thị là nơi tập trung nhiều thành phần xã hội có trình độ học vấn tương đối
cao : tầng lớp trí thức , cán bộ viên chức nhà nước và sự tập trung hoạt động của
các cơ quan thông tin đại chúng càng làm cho chất lượng và tốc độ tiếp thu thông
tin chính trị - xã hội của cư dân đô thi phát triển nhanh
6


Ở nông thôn , điều kiện sản xuất nông nghiệp và nghề thủ công còn nhiều khó
khăn, vướng mắc, phương tiện sản xuất còn ở trình độ thô sơ , hạn chế thì con
người ở nông thôn cò nhiều khó khăn , phương tiện sản xuất còn ở trình độ thô sơ
hạn chế thì con người nông thôn còn phải vất vả lao động , sản xuất của cải vật
chất để đảm bảo cuộc sống. Vì vậy họ ít có thời gian quan tâm và theo dõi các
hoạt động chính trị - xã hội , các phong trào có sức huy động quần chúng ở nông
thôn còn chậm hơn nhiều so với ở đô thị .
g) Mức sống
- Ở đô thị , hiện nay nền kinh tế đã phất triển nhanh, các hoạt động vui chơi giải

trí ngày càng nhiều , người dân có nhiều điều kiện vui chơi giải trí sau thời gian
làm việc mệt mỏi căng thẳng. bên cạnh đó các phúc lợi xã hội ngày càng tốt hơn .
Người dân không phải bận tâm đến việc cơm áo gạo tiền , những vấn đề xung
quanh cuộc sống vật chất khó khăn mà họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề cuộc
sống tinh thần để giúp họ giải trí.
- Bên cạnh đó , ở nông thôn mặc dù trong những năm vừa qua cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước đời sống vật chất của người nông dân đã được
cải thiện nhiều hơn so với trước đây . Nhưng mức sống ở nông thôn nói chung và
các gia đình nông thôn nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn , túng thiếu nhất là các
vùng trung du và miền núi . Những địa bàn này còn nhiều gia đình thiếu đói cơm
chưa đủ ăn, áo chưa đủ mặc , con em phải làm việc vất vả thay cho việc đến
trường. Họ không có mức sống như thành thị để có thể vui chơi giải trí và được
học hành đầy đủ như họ. Mọi người đều biết rằng mức sống được nâng cao là
điều kiện vật chất cần thiết để con người có thể bồi dưỡng sức khỏe, nâng cao thể
chất , phát triển tài năng , tổ chức cuộc sống gia đình và đóng góp nhiều hơn cho
xã hội . Vì vậy nâng cao mức sống là nguyện vọng và là mục tiêu phấn đấu của
mọi người nhất là người dân nông thôn để có cuộc sống ổn định . Dưới sự lãnh
7


đạo của Đảng và Nhà nước nhân dân nông thôn đã quyết tâm xóa đói giảm nghèo
để đem lại sự giàu có cho Tổ Quốc và không ngừng nâng cao mức sống cho mọi
người.
Ở nông thôn hiện nay bên cạnh những thói quên tốt căn bản của người dân ( thức
khuya dậy sớm để lao động , tiết kiệm , may mặc và xây dựng , giúp đỡ nhau khi
tắt lửa tối đèn ), nếp sống nông thôn cũng đang bộc lộ những nhược điểm : việc
tổ chức hội hè là nơi vui chơi của các em thiếu nhi nhưng bên cạnh đó cũng xảy
ra những vụ ảu đả của các thanh niên trong xã ; ma chay, giỗ chạp tổ chức đình
đám nhiều lúc nhiều nơi còn cồng kềnh , lãng phí yếu kếm ; những hủ tục lạc hậu
lỗi thời còn tồn tại , trình độ dân trí thấp , thói hư tật xấu và tệ nạn phát sinh , tính

tích cực chính trị - xã hội của người dân còn hạn chế …..Vì vậy xây dựng nếp
sống văn hóa mới ở nông thôn đang là vấn đề được nhà nước và Đảng quan tâm.
Khôi phục những thuần phông mỹ tục , xây dựng nếp sống văn hóa mới văn minh
và gia đình văn hóa , phất huy tính tích cực chính trị xã hội của mỗi người ; phấn
đấu vì sự công bằng xã hội ; phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở…. đang là giải
pháp quan trọng trước mắt thúc đẩy xã hội công bằng nông thôn phát triển.
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn đối với lĩnh vực pháp
luật
- Việc thực hiện nghiên cứu xã hội học nông thôn có ý nghĩa rất lớn đối với lĩnh
vực pháp luật.
Xã hội học nông thôn cho chúng ta cách nhìn bao quát về nông thôn trong giai
doạn đổi mới hiện nay . Những thành tựu đã đạt được và những hạn chế đang còn
tồn tại ( việc tổ chức hội hè đình đám , ma chay , giỗ chạp nhiều nơi nhiều lúc
còn cồng kềnh tốn kém và lãng phí những hủ tực lạc hậu lỗi thời còn tồn tại , vì
vậy nhiều người đã lợi dụng những hủ tục mê tín dị đoan này để lừa gạt người
dân , các thói hư tật xấu , tệ nạn xã hội phát sinh …). Từ những nghiên cứu đó
8


cung cấp cho các nhà làm luật những tri thức vốn hiểu biết nhằm ban hành cho
các điều luật nhằm hạn chế , giảm bớt những tồn tại những nhược điểm trong
cuộc sống nông thôn.
- Nghiên cứu xã hội học nông thôn tạo cơ sở khoa học để các nhà nước ban hành
các chính sách xã hội phù hợp kịp thời đối với nông thôn. Nhà nước ta đã tiến
hành giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình nông dân, giao việc
chăm sóc bảo vệ rừng cho từng hộ dân . Từ đó tạo công việc cho người dân ,
giảm số người thất nghiệp ra thành phố làm thuê tụ tập thành các nhóm xã hội
gây mất trật tự xã hội.
- Nghiên cứu về xã hội học nông thôn , nhà nước đã ban hành các chính sách xóa
đói giảm nghèo song song với việc khuyến khích người dân làm giàu chính đáng.

Để từ đó, kinh tế phất triển số trẻ em đến lớp ngày càng nhiều , ý thức người dân
ngày càng nâng cao , góp phần hiểu biết nhiều hơn về phấp luật, ý thức chấp
hành luật ngày càng cao.

9


Kết luận
Lối sống đô thị và lối sống nông thôn có những đặc trưng rất khác biệt nhau.
Đó là cơ sở quan trọng để phân định nông thôn và đô thị. Hiện nay với công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mức sống của người dân nông thôn
đang được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Với việc nghiên cứu xã hội học
nông thôn , nó đã có vai trò to lớn với những chính sách của Đảng và nhà nước
đặc biệt là đối với lĩnh vực pháp luật.

10


Tài liệu tham khảo
1. Tập bài giảng xã hội học
Trường đại học luật Hà Nội , NXB Công an nhân dân. Năm 2010
2. Xã hội học
Giáo sư Tất Dong – TS Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên ). NXB thế giới

11


Mục lục
Trang
Mở đầu

Nội dung
I.Khái niệm…………………………………………………………………..1
II.Phân tích so sánh đặc trưng cơ bản của lối sống
nông thôn và lối sống đô thị ………………………………………………....2
1. giống nhau……………………………………………………………..2
2. khác nhau………………………………………………………………3
III.ý nghĩa của việc nghiên cứu xã hội học nông thôn
đối với lĩnh vực pháp luật…………………………………………………….8
Kết luận
Tài liệu tham khảo

12



1. Quần cư nông thôn và quần cư đô thị

Có hai kiêu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.

Quần cư nông thôn hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đồng cỏ, đất rừng hay mặt nước.

Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhà cửa tập trung với mật độ cao.

Lối sống nông thôn và lối sống đô thị cũng có những điểm khác biệt.

Trên thế giới, tỉ lệ người sống trong các đô thị ngày càng tăng trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm dần.

Sự khác biệt giữa cuộc sống ở thành phố và nông thôn

Farmer lược dịch từ Wppathfinder
2021-03-26T01:01:00+07:00 2021-03-26T01:01:00+07:00 https://veque.com.vn/tu-pho-ve-que/su-khac-biet-giua-cuoc-song-o-thanh-pho-va-nong-thon-119.html https://veque.com.vn/uploads/news/2021_03/song-o-nong-thon-hay-thanh-pho-min.jpg
Về Quê - Nhà là nơi để về https://veque.com.vn/uploads/logo-copy_500_208.png
Thứ sáu - 26/03/2021 01:01
Chúng ta thường đưa ra quan điểm khác nhau về cuộc sống ở thành phố và nông thôn. Người thì cho rằng thành phố là văn minh, nhưng cũng không ít người "chê" sự văn minh này. Ở một góc nhìn trung lập chúng ta sẽ thấy dù sống ở đâu cũng có những ưu và nhược điểm riêng và cũng có "cái giá phải trả". Dưới đây là bài phân tích từ trangWppathfinder do chúng tôi lược dịch lại.
Trước khi đi đến những sự khác biệt giữa cuộc sốngở thành phố vànông thônchúng ta thử định nghĩa hai cuộc sống này như thế nào.