Sáng kiến kinh nghiệm văn thư trường tiểu học

Dưới đây là tuyển tập sáng kiến kinh nghiệm hoặc các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong công tác văn phòng, thư viện, thiết bị thí nghiệm, ..... Định dạng của các sáng kiến kinh nghiệm (hoặc đề tài nghiên cứu sư phạm ứng dụng) đều ở dạng Microssoft Word.

(Tài liệu chỉ nên dùng để học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp)


(VĂN THƯ-KẾ TOÁN - TẠP VỤ - BẢO VỆ - BẾP -THỦ QUĨ-THIẾT BỊ)

STT
Tên SKKN- Đề tài NCKHSPUDDowload(Link 1)Dowload(Link 2)
1
XÂY DỰNG THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC XUẤT SẮC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG (SKKN thư viện)

2
MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA KẾ TOÁN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC (SKKN Kế toán)

3
KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TRƯỜNG HỌC (SKKN Kế toán)

Dowload
4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA NHÂN VIÊN THƯ VIỆN TRONG VIỆC BẢO QUẢN SÁCH, BÁO, TÀI LIỆU THƯ VIỆN TRƯỜNG TIỂU HỌC (SKKN Thư viện)

Dowload
5
MỘT SỐ KINH NGHIỆM  BẢO QUẢN TỐT HỒ SƠ VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỌC (SKKN văn thư)

Dowload
6
ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC GIÁO VỤ TẠI TRƯỜNG THPT (SKKN giáo vụ)

Dowload
7
SẮP XẾP, BỐ TRÍ TỬ HỒ SƠ VÀ LƯU TRỮ DANH MỤC HỒ SƠ TRÊN MÁY TÍNH GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ, SỔ SÁCH CÁC KHÓA HỌC (SKKN Giáo vụ-văn thư)

Dowload
8
BIỆN PHÁP PHÂN LOẠI HỒ SƠ, CÔNG VĂN ĐI, CÔNG VĂN ĐẾN CỦA CÁN BỘ VĂN THƯ GIÚP LƯU TRỮ TỐT VÀ TÌM KIẾM  NHANH HỒ SƠ TÀI LIỆU, CÔNG VĂN ĐI VÀ ĐẾN TẠI TRƯỜNG THPT (SKKN văn thư)
9
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC THEO DÕI, QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG HỌC, GIÚP CÔNG TÁC MUA SẮM, THANH LÍ BẢO QUẢN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐÚNG QUI ĐỊNH (SKKN Kế toán)
10
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO MƯỢN VỀ NHÀ VÀ ĐỌC TẠI CHỖ TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN (SKKN thư viện)
11
NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ TRƯỜNG HỌC BẰNG VIỆC THỰ HIỆN GHI CHÉP SỔ SÁCH, LƯU GIỮ SỔ SÁCH CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC VĂN THƯ LƯU TRỮ (SKKN văn thư)

12
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ LƯU TRỮ VÀ BẢO QUẢN TỐT CÔNG VĂN ĐI - CÔNG VĂN ĐẾN (SKKN Văn thư)
13
XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÍ VĂN BẢN ĐI VÀ ĐẾN GÓP PHẦN LƯU TRỮ, XỬ LÍ CÁC VĂN BẢN MỘT CÁCH KHOA HỌC (SKKN VĂN THƯ)
14
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC Ở  THƯ VIỆN (SKKN THƯ VIỆN)
15
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRONG TRƯỜNG HỌC (skkn Y TẾ)
16
XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ NHƯ THẾ NÀO? (SKKN THƯ VIỆN)
17
MỘT SỐ  BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHẰM NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ Ở TRƯỜNG THCS (SKKN VĂN THƯ)

18
MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ VĂN BẢN ĐI, ĐẾN VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ, VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỌC. (SKKN VĂN THƯ)
19
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ ĐỒ DÙNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS
20
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN, GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN BẠN ĐỌC SỬ DỤNG SÁCH, BÁO THƯ VIỆN (SKKN THƯ VIỆN)
21
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TIỀN LƯƠNG (SKKN KẾ TOÁN)

STT    

 TÊN SKKN

 TẢI VỀ

 1

 SKKN THƯ VIỆN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO BẠN ĐỌC MƯỢN VỀ NHÀ VÀ ĐỌC TẠI CHỖ TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN

 TẢI VỀ

2

 SKKN KẾ TOÁN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ VIỆC THEO DÕI, QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG HỌC, GIÚP CÔNG TÁC MUA SẮM, THANH LÍ BẢO QUẢN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐÚNG QUI ĐỊNH

TẢI VỀ

 3

 SKKN VĂN THƯ: NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ TRƯỜNG HỌC BẰNG VIỆC THỰ HIỆN GHI CHÉP SỔ SÁCH, LƯU GIỮ SỔ SÁCH CỦA CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC VĂN THƯ LƯU TRỮ

 
TẢI VỀ

 
4

 SKKN VĂN THƯ: BIỆN PHÁP PHÂN LOẠI HỒ SƠ, CÔNG VĂN ĐI, CÔNG VĂN ĐẾN CỦA CÁN BỘ VĂN THƯ GIÚP LƯUTRỮ TỐT VÀ TÌM KIẾM  NHANH HỒ SƠ TÀI LIỆU, CÔNG VĂN ĐI VÀ ĐẾN TẠI TRƯỜNG THPT

 
TẢI VỀ

5

 SKKN VĂN THƯ: SẮP XẾP, BỐ TRÍ TỬ HỒ SƠ VÀ LƯU TRỮ DANH MỤC HỒ SƠ TRÊN MÁY TÍNH GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ, SỔ SÁCH CÁC KHÓA HỌC

 
TẢI VỀ

 6

SKKN GIÁO VỤ: ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC GIÁO VỤ Ở TRƯỜNG THPT

 TẢI VỀ

 7

 SKKN VĂN THƯ: MỘT SỐ KINH NGHIỆM  BẢO QUẢN TỐT HỒ SƠ VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỌC

 TẢI VỀ

 8

 SKKN THƯ VIỆN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỦA NHÂN VIÊN THƯ VIỆN TRONG VIỆC BẢO QUẢN SÁCH, BÁO, TÀI LIỆU THƯ VIỆN TRƯỜNG TIỂU HỌC

 TẢI VỀ

 
9

 SKKN KẾ TOÁN: KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC ĐỐI VỚI KẾ TOÁN TRƯỜNG HỌC

 
TẢI VỀ

 
10

 SKKN KẾ TOÁN: MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA KẾ TOÁN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC

 
TẢI VỀ

 
11

 SKKN THƯ VIỆN: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC XUẤT SẮC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG

TẢI VỀ

43 3 MB 2 151

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên

UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRƯỜNG TIỂU HỌC Lĩnh vực : Nhân viên Cấp học : Tiểu học Tên tác giả: Nguyễn Thùy Linh Đơn vị công tác: Trường TH Khương Đình Chức vụ: Nhân viên văn phòng Năm học 2018 - 2019 MỤC LỤC A – ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1 B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................................3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG NHÀ TRƯỜNG....................................................................................3 1. Khái niệm về công tác văn thư, lưu trữ.............................................................3 1.1. Công tác văn thư:...........................................................................................3 2. Nội dung và nhiệm vụ của công tác văn thư, lưu trữ:.......................................3 2.1. Công tác văn thư:...........................................................................................3 2.1.1.Nội dung của công tác văn thư.....................................................................3 2.1.2. Nhiệm vụ của công tác văn thư...................................................................7 2.2. Công tác lưu trữ..............................................................................................7 2.2.1.Nội dung của công tác lưu trữ......................................................................7 2.2.2. Nhiệm vụ của công tác trữ........................................................................12 3. Ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ.............................................................12 3.1. Ý nghĩa của công tác văn thư.......................................................................12 3.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ...........................................................................13 4. Mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ..................................13 II –THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LỮU TRỮ TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC.................................................................................................15 1. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề.................................................16 2. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.....................................................................34 III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................35 1. Kết luận...........................................................................................................35 2. Đề xuất và khuyến nghị...................................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................36 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học A – ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác văn thư là một lĩnh vực không thể thiếu của tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ kịp thời cho việc lãnh đạo, quản lý điều hành công việc và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức. Với vai trò như vậy, công tác văn thư, lưu trữ có ảnh hưởng trực tiếp tới việc giải quyết công việc hằng ngày, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức. Công tác văn thư, lưu trữ giúp cho cán bộ, công chức trong nhà trường nâng cao hiệu suất công việc, giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các bộ phận, tổ chức đoàn thể, cá nhân trong nhà trường. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát. Góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ quan, tổ chức và các bí mật quốc gia. Từ đó, có thể thấy được nếu quan tâm làm tốt công tác văn thư và lưu trữ sẽ góp phần bảo đảm cho các hoạt động của nhà trường được thông suốt. Nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và thúc đẩy nhanh chóng công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Vì vậy, để làm tốt công tác Văn thư đòi hỏi phải nắm vững kiến thức lý luận và phương pháp tiến hành các chuyên môn nghiệp vụ như soạn thảo văn bản, quản lý văn bản, lập hồ sơ hiện hành ở trên nhiều lĩnh vực, khối lượng thông tin được truyền tải chủ yếu dưới hình thức văn bản. Có thể nói văn bản lag phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông tin hữu hiệu nhất. Hiện nay có nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng phương tiện này trong hoạt động quản lý và điều hành của đơn vị mình. 1 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Qua nhiều năm thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư lưu trữ trong nhà trường, tôi nhận thấy công tác văn thư, lưu trữ chiếm một vai trò vô cùng quan trọng. Tôi xin mạnh dạn trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp một số ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình xoay quanh đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư, lưu trữ tại trường Tiểu học”. 2 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG NHÀ TRƯỜNG Để đưa ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư lưu trữ trong trường học thì việc đầu tiên là cần hiểu đầy đủ, sâu sắc về nghiệp vụ của công tác văn thư, lưu trữ. 1. Khái niệm về công tác văn thư, lưu trữ 1.1. Công tác văn thư: Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, các đơn vị vũ trang. Là toàn bộ các công việc về xây dựng văn bản và ban hành văn bản, tổ chức quản lý và giải quyết văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan. Các văn bản hình thành của công tác văn thư là phương tiện thiết yếu cho hoạt động của cơ quan đạt hiệu quả. 1.2. Công tác lưu trữ: Lưu trữ là khâu cuối cùng của quá trình xử lý thông tin bằng văn bản. Tất cả những văn bản đến đã qua xử lý, bản lưu của văn bản đi (bản chính) và những hồ sơ, tài liệu liên quan đều phải được chuyển vào lưu trữ qua chọn lọc. 2. Nội dung và nhiệm vụ của công tác văn thư, lưu trữ: 2.1. Công tác văn thư: 2.1.1.Nội dung của công tác văn thư Nội dung của công tác văn thư là những công tác liên quan đến công tác quản lý và giải quyết về văn bản trong các cơ quan, đơn vị và thường bao gồm 5 nội dung cơ bản sau: - Tiếp nhận và giải quyết văn bản đến; - Tổ chức giải quyết và quản lý văn bản đi; - Tổ chức và quản lý văn bản mật trong cơ quan; - Tổ chức và quản lý các tài liệu hồ sơ trong cơ quan; - Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu. 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học * Tiếp nhận và giải quyết văn bản đến: Văn bản, tài liệu, thư từ mà cơ quan nhận được từ các nơi khác gửi đến gọi tắt là “Văn bản đến”. Công tác tổ chức, giải quyết quản lý văn bản đến được thực hiện theo nguyên tắc: Mọi văn bản, giấy tờ đến cơ quan, tổ chức đều phải qua bộ phận văn thư, bộ phận này có nhiệm vụ vào sổ, quản lý thống nhất yêu cầu xử lý nhanh chóng, chính xác, giữ bí mật, sau đó chuyển đến các cá nhân, bộ phận liên quan giải quyết. Việc tổ chức, tiếp nhận giải quyết văn bản đến được thực hiện theo quá trình sau: + Tiếp nhận văn bản đến: Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến, đóng dấu đến, ghi sổ và ngày đến; + Đăng ký văn bản đến; + Trình, chuyển giao văn bản đến; + Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. Mẫu sổ đăng ký văn bản đến. Ngày đến Số đến (1) (2) Tác Số, ký Ngày giả hiệu tháng (3) (4) Tên loại và trích yếu nội dung Đơn vị hoặc người nhận (6) (7) (5) Ký Ghi nhận chú (8) (9) Mẫu sổ chuyển giao văn bản đến Ngày chuyển Số đến Đơn vị hoặc người nhận Ký nhận Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) * Tổ chức quản lý giải quyết văn bản đi: Tất cả những văn bản giấy tờ, tài liệu do cơ quan, đơn vị gửi đi gọi chung là “Văn bản đi”. Việc tổ chức quản lý văn bản đi cũng được thực hiện theo nguyên tắc: Các văn bản giấy tờ của cơ quan, đơn vị để gửi ra ngoài nhất thiết phải qua bộ phận văn thư, cán bộ văn thư phải có trách nhiệm đăng ký vào sổ, đóng dấu và có trách nhiệm gửi đi. 4 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Thủ tục quản lý gửi văn bản đi được làm theo quá trình sau: + Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng, năm của văn bản đi; + Đăng ký văn bản đi; + Nhân bản, đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật; + Làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; + Lưu văn bản đi. Mẫu sổ đăng ký văn bản đi Số, ký Ngày hiệu tháng văn bản văn bản (1) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản Người ký Nơi nhận văn bản Đơn vị, người nhận bản lưu Số lượng bản (3) (4) (5) (6) (7) (2) * Tổ chức quản lý giải quyết các văn bản mật trong cơ quan Đối với những văn bản “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” chỉ có thủ trưởng cơ quan hoặc người được ủy quyền bóc văn bản trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký văn bản. Văn bản có dấu “khẩn”, “thượng khẩn”, “hỏa tốc” thì phải đóng dấu vào văn bản và cả phong bì văn bản. Riêng văn bản mật, tối mật, tuyệt mật chỉ được đánh dấu vào văn bản, người chịu trách nhiệm làm phong bì, trong ghi đầy đủ số, ký hiệu, nơi nhận và đóng dấu “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” lên phong bì trong rồi chuyển cho văn thư làm phiếu chuyển và phong bì ngoài. Phong bì ngoài chỉ ghi nơi gửi, nơi nhận, và số phiếu chuyển, không đóng dấu chỉ mức độ “mật”. Sau đó các văn bản được chuyển đi theo thủ tục như các văn bản bình thường. * Tổ chức quản lý các tài liệu, hồ sơ trong cơ quan Công tác lập hồ sơ là một khâu quan trọng, là khâu cuối cùng của công tác văn thư và là khâu bản lề của công tác lưu trữ. Việc lập hồ sơ có ý nghĩa rất cần thiết cho việc phân loại sắp xếp tài liệu trong cơ quan, đơn vị được chủ động khoa học và thuận tiện. 5 Ghi chú (8) Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Lập danh mục hồ sơ: Được tiến hành theo các bước sau: + Xây dựng khung đề mục của Danh mục hồ sơ; + Xác định những hồ sơ cần lập, dự kiến tiêu đề hồ sơ và đơn vị hoặc người lập; + Dự kiến thời hạn bảo quản của hồ sơ; + Đánh số, ký hiệu các đề mục và hồ sơ. - Mở hồ sơ: Là việc lấy một tờ bìa hồ sơ và ghi những thông tin ban đầu về hồ sơ, như: ký hiệu hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, năm mở hồ sơ. Bìa hồ sơ được thiết kế và in theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9251:2010 Bìa hồ sơ lưu trữ; - Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu vào hồ sơ; - Kết thúc hồ sơ; - Thời hạn, thành phần hồ sơ, tài liệu và thủ tục nộp lưu. * Tổ chức và sử dụng con dấu - Quản lý và sử dụng con dấu: + Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2004 về công tác văn thư. + Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan, tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau: > Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền; > Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức; > Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền; > Không được đóng dấu khống chỉ. + Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay của đơn vị trong cơ quan, tổ chức được quy định như sau: > Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức; 6 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học > Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó. - Đóng dấu + Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định. + Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. + Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục. + Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành. 2.1.2. Nhiệm vụ của công tác văn thư - Nhận và bóc bì văn bản đến; - Đóng dấu văn bản đến, ghi sổ, vào sổ đăng ký; - Phân loại và trình lãnh đạo; - Chuyển giao và theo dõi việc giải quyết văn bản đến của các phòng ban chức năng; - Đánh máy, rà soát văn bản, in văn bản tài liệu; - Gửi văn bản đi (vào sổ, ghi sổ, ghi ngày phát hành); - Chuyển giao văn bản, tài liệu thư từ trong nội bộ cơ quan; - Cấp giấy giới thiệu, sử dụng và bảo quản dấu cơ quan. 2.2. Công tác lưu trữ 2.2.1.Nội dung của công tác lưu trữ * Thu thập tài liệu lưu trữ là quá trình thực hiện các biện pháp có liên quan tới việc xác định nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào phông lưu trữ cơ quan và Phông Lưu trữ quốc gia Việt Nam, lựa chọn và chuyển giao tài liệu vào các kho lưu trữ theo quyền hạn và phạm vi đã được Nhà nước quy định. Hàng năm đơn vị có trách nhiệm: - Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu; 7 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Các phòng, ban, đơn vị công chức, viên chức của cơ quan xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần thu thập vào lưu trữ; - Công chức, viên chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập "mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu"; - Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; - Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu. Khi giao nộp tài liệu phải lập 02 bản "Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu" và 02 bản "Biên bản giao nhận tài liệu"; đơn vị, cá nhân nộp và lưu trữ hiện hành mỗi bên giữ 1 bản; - "Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu" phải được đánh máy vi tính (EXCEL) và chuyển dữ liệu cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ nộp lưu (Văn thư). * Công tác chỉnh lý tài liệu lưu trữ Công tác chỉnh lý tài liệu là một khâu nghiệp vụ trong đó tài liệu lưu trữ được hệ thống hoá theo một phương pháp thích hợp và ñựoc cố định trật tự sắp xếp trong các phòng, kho lưu trữ nhằm mục đích bảo quản hoàn chỉnh và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ. Tài liệu sau khi chỉnh lý hoàn chỉnh phải ñạt ñược các yêu cầu sau: - Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh; - Xác định thời gian bảo quản cho hồ sơ, tài liệu đối với lưu trữ hiện hành; xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu hết giá trị loại ra để tiêu hủy; - Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu; - Lập các công cụ tra cứu, mục lục hồ sơ, tài liệu, cơ sở dữ liệu và công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu sử dụng; - Lập danh mục tài liệu hết giá trị. Các bước tiến hành chỉnh lý tài liệu lưu trữ: + Viết lịch sử hình thành phông; + Chỉnh lý tài liệu trong hồ sơ; + Viết bìa hồ sơ; + Viết chứng từ kết thúc. 8 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học * Xác định giá trị tài liệu lưu trữ Là dựa trên những nguyên tắc, phương pháp và tiêu chuẩn nhất định để nghiên cứu và quy định thời hạn bảo quản cho từng loại tài liệu hình thành trong hoạt ñộng của các cơ quan, đơn vị theo giá trị của chúng về các mặt như: chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và các giá trị khác, từ đó lựa chọn để bổ sung những tài liệu có giá trị cho Phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam. Khi xác định giá trị tài liệu lưu trữ cần dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản sau: - Tính lịch sử: Xem xét tài liệu trong điều kiện xã hội và việc hình thành. - Tính chính trị: Xem xét ý nghĩa chính trị của tài liệu để xác định thời hạn bảo quản hay tiêu huỷ. - Tính tổng hợp và toàn diện: Xem xét tài liệu không chỉ ở một mặt mà xét nó ở tính đa dạng. Dựa vào các tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu lưu trữ để lựa chọn và xác định được thời hạn bảo quản của tài liệu lưu trữ như vĩnh viễn, lâu dài, tạm thời hay tiêu huỷ. Hội đồng xác định giá trị tài liệu bao gồm: - Chánh văn phòng hoặc trưởng phòng hành chính: Chủ tịch hội đồng - Cơ quan (bộ phận) có tài liệu : Uỷ viên - Phụ trách lưu trữ: Uỷ viên Khi tiêu huỷ các hồ sơ tài liệu đã hết giá trị được hội đồng cho phép phải lập văn bản. Tài liệu được thống kê cụ thể chi tiết theo từng loại có xác nhận của bộ phận cơ quan có tài liệu và trực tiếp chứng kiến việc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ và xác định giá trị tài liệu này theo quy định theo Công văn số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành về việc hướng dẫn tổ chức tiêu hủy tài liệu hết giá trị. * Bổ sung tài liệu vào các kho lưu trữ Bổ sung tài liệu là công tác sưu tầm thu thập thêm làm phong phú và hoàn chỉnh tài liệu vào các kho lưu trữ của cơ quan, các kho lưu trữ ở Trung ương và địa phương theo những nguyên tắc và phương pháp thống nhất. Giải quyết tốt vấn đề bổ sung tài liệu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối 9 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học với ngành lưu trữ mà còn đối với nhiều ngành khác. Tài liệu lưu trữ là ngoài những ý nghĩa chính trị, văn hoá, lịch sử …có tầm quốc gia còn có giá trị thực tiễn cao đối với từng ngành, từng cấp và mỗi cơ quan ñã sản sinh ra nó. Nếu để 13 tài liệu mất mát thất lạc, không tổ chức ñựơc việc bổ sung kịp thời thì thành phần phông lưu trữ sẽ ngày càng nghèo khả năng phục vụ sẽ ngày càng hạn chế. Công tác bổ sung tài liệu ñòi hỏi phải tiến hành thường xuyên thiết thực và kịp thời. Khi bổ sung tài liệu cần chú ý ñến khả năng sử dụng chúng trong thực tế. Chú ý ñến khả năng sử dụng chúng trong phạm vi rộng, trong điều kiện việc mở rộng việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại. * Thống kê và kiểm tra tài liệu lưu trữ Công tác thống kê và kiểm tra tài liệu lưu trữ là biện pháp áp dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ khoa học nhằm nắm ñược một cách rõ ràng, chính xác, khịp thời nội dung, thành phần, số lượng, chất lượng của tài liệu lưu trữ và cơ sở vật chất khác trong phòng trong kho lưu trữ. Công tác thống kê và kiểm tra phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước, cụ thể là: - Mỗi bộ phận, phòng, kho lưu trữ phải có sổ sách thống kê hồ sơ tài liệu đang giữ và các công cụ tra tìm như: Sổ nhập hồ sơ tài liệu; sổ ñăng ký các phông lưu trữ; sổ theo dõi sử dụng hồ sơ tài liệu. - Thực hiện chế ñộ báo cáo thống kê định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo quyết định liên Bộ giữa Cục lưu trữ Nhà nước với Tổng cục thống kê số 149/TCTK ngày 23 tháng 10 năm 1987 về việc ban hành biểu mẫu báo cáo thống kê ñịnh kỳ hàng năm về công tác lưu trữ và tài liệu. - Kiểm tra tài liệu lưu trữ với các hình thức sau: Kiểm tra thường xuyên theo định kỳ; kiểm tra đột xuất; tự kiểm tra và công cụ kiểm tra. * Chỉnh lý tài liệu lưu trữ Chỉnh lý tài liệu lưu trữ là sự kết hợp chặt chẽ các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ như phân loại, bổ sung, xác định giá trị tài liệu lưu trữ… Để tổ chức khoa học các phông lưu trữ nhằm bảo đảm an toàn và sử dụng chúng hiệu quả nhất. 10 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Bao gồm các nghiệp vụ sau: - Nghiên cứu và biên soạn tóm tắt lịch sử của cơ quan, đơn vị hình thành phông và lịch sử phông; - Tiến hành lập hồ sơ đối với những hồ sơ chưa đạt yêu cầu lưu trữ; - Chọn và xây dựng phương án phân loại, hệ thống hoá hồ sơ tài liệu theo phương án đã chọn. * Bảo quản tài liệu lưu trữ Bảo quản tài liệu lưu trữ là toàn bộ những công việc được thực hiện nhằm đảm bảo giữ gìn trạng thái vật lý của nó. Công tác bảo quản lưu trữ bao gồm các nội dung như: Phòng ngừa, phòng hỏng, phục chế tài liệu lưu trữ và phòng gian bảo mật. Công tác này được quy định cụ thể tại Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ Quốc gia. Nguyên nhân gây hại đến tài liệu lưu trữ có nhiều yếu tố khách quan tự nhiên như: Nhiệt độ, ánh sáng, bụi mốc, côn trùng, bão lụt… Và còn do yếu tố 14 chủ quan của con người như: Chiến tranh, do sự thiếu trách nhiệm của các nhân viên lưu trữ và người sử dụng tài liệu lưu trữ. Biện pháp bảo quản là: Chống ẩm bằng thông gió, chống mối mọt côn trùng… Phải chú ý đến cách bố trí nhà kho và trang bị phương tiện kỹ thuật. Cần trang bị đầy đủ giá, tủ đựng tài liệu, dụng cụ đo nhiệt độ… Kho lưu trữ phải đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Khu vực để tài liệu phải cách biệt với nơi làm việc của cơ quan, đồng thời phải có chế độ phòng cháy chữa cháy cho kho lưu trữ. * Tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ Là toàn bộ công tác nhằm bảo đảm cung cấp cho cơ quan Nhà nước và xã hội những thông tin cần thiết phục vục cho mục đích chính trị, kinh tế, tuyên truyền, giáo dục, văn hoá, quân sự và phục vụ cho các quyền lợi chính đáng của công dân. Mục đích sử dụng tài liệu lưu trữ là tổ chức khai thác sử dụng tốt và có hiệu quả tài liệu lưu trữ nhằm thực hiện những mục đích về chính trị, kinh tế và khoa học. 11 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học 2.2.2. Nhiệm vụ của công tác trữ - Thu thập, xử lý, phân loại và sắp xếp các tài liệu - Đánh giá tài liệu - Thống kê tài liệu - Bảo quản tài liệu - Phục vụ khai thác sử dụng tài liệu 3. Ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ 3.1. Ý nghĩa của công tác văn thư Công tác văn thư ñảm bảo việc cung cấp những thông tin cần thiết, phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mỗi cơ quan ñơn vị nói chung. Thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông tin bằng văn bản. Về mặt nội dung có thể xếp công tác văn thư vào hoạt động đảm bảo thông tin cho công tác quản lý mà văn bản chính là phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến những thông tin mang tính pháp lý của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác văn thư sẽ góp phần giải quyết công việc của cơ quan được nhanh chóng, chính xác, vừa nâng cao năng suất vừa đảm bảo chất lượng, đúng chế độ, giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước, hạn chế những vi phạm trong việc sử dụng các văn bản giấy tờ để làm trái pháp luật. Công tác văn thư bảo đảm giữ gìn đầy đủ thông tin về mọi hoạt động của cơ quan. Nội dung các văn bản phản ánh hoạt động của cơ quan cũng như hoạt động của các cá nhân giữ các trách nhiệm khác nhau trong cơ quan, bên cạnh đó nó sẽ là những bằng chứng quan trọng khi có những vi phạm xảy ra trong quá trình hoạt động. Công tác văn thư nề nếp sẽ lưu giữ ñược toàn bộ hồ sơ tài liệu bằng văn bản tạo điều kiện tốt nhất cho công tác lưu trữ của cơ quan. Đây là nguồn bổ sung chủ yếu, thường xuyên cho tài liệu lưu trữ quốc gia là các hồ sơ tài liệu có giá trị. Trong các quá trình hoạt động của mình các cơ quan cần phải tổ chức tốt việc lập hồ sơ và nộp hồ sơ tài liệu vào lưu trữ quốc gia. Nếu chất lượng hồ sơ không tốt, văn bản giữ lại không đầy đủ thì chất lượng hồ sơ nộp vào lưu trữ cơ 12 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học quan thấp, nếu không sẽ gây khó khăn rất nhiều cho công tác lưu trữ. Công tác văn thư góp phần làm giảm bớt các giấy tờ vô dụng, tiết kiệm được công sức và tiền của cho cơ quan. Đồng thời công tác này giữ gìn đầy đủ những hồ sơ, tài liệu cần thiết có giá trị để phục vụ cho việc tra cứu, giải quyết công việc trước mắt và nộp vào lưu trữ để nghiên cứu và sử dụng lâu dài. 3.2. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ Tài liệu lưu trữ bao giờ cũng gắn liền và phản ánh một cách trung thực quá trình hoạt động của một con người, một cơ quan và các sự kịên lịch sử của một quốc gia trong suốt tiến trình lịch sử. Vì thế tài liệu lưu trữ là nguồn chính xác nhất, chân thực nhất để nghiên cứu. Tài liệu lưu trữ còn phản ánh sự thật khách quan hoạt động sáng tạo của xã hội nên nó mang tính khoa học cao. Nó không chỉ là bằng chứng của sự phát triển khoa học mà còn phục vụ cho các đề tài khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu trước ñây vào công cuộc nghiên cứu hiện tại giúp cho việc tổng kết đánh giá rút ra những quy luật vận động của tự nhiên và xã hội để dự báo chính xác thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội. Tài liệu lưu trữ còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Nó phục vụ đắc lực cho việc thực hiện chủ chương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa xã hội… ngắn hạn và dài hạn phục vụ thiết thực cho công tác nghiên cứu và giải quyết các công việc hàng ngày của mỗi cán bộ, công chức nói riêng của tổ chức nói chung. Trong các kho lưu trữ của Tỉnh, Thành phố, trong văn phòng lưu trữ của các cơ quan đang bảo quản nhiều tài liệu có giá trị, có ý nghĩa lịch sử, khoa học và thực tiễn nó chứa đựng nhiều bí mật Quốc gia. Có thể dùng tài liệu để xây dựng truyến 15 thống, giáo dục thế hệ tương lai cũng có thể sử dụng làm tư liệu giảng dạy trong các trường phổ thông và giới thiệu trên các phương tiện truyền thông. 4. Mối quan hệ giữa công tác văn thư và công tác lưu trữ Khi soạn thảo văn bản, việc tìm hiểu các thông tin, các tài liệu đã xử lý trước đó là rất quan trọng để hình thành nên văn bản. Các tài liệu được lưu trữ 13 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học tốt sẽ là nguồn cung cấp những thông tin có giá trị pháp lý, chính xác và kịp thời nhất cho người soạn thảo văn bản. Trên thực tế, cơ quan quản lý nhà nước không thể rút ngắn thời gian ban hành các quyết định, giải quyết kịp thời, đúng đắn các yêu cầu của công dân nếu không có đầy đủ, kịp thời thông tin từ tài liệu lưu trữ. Công việc của một cơ quan được tiến hành nhanh hay chậm, thiết thực hay quan liêu là do công văn, giấy tờ có làm tốt hay không, do việc giữ gìn hồ sơ, tài liệu có được cẩn thận hay không. Như vậy, thực hiện tốt công tác lưu trữ sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện tốt công tác văn thư. Ngược lại, thực hiện tốt công tác văn thư cũng sẽ góp phần thực hiện tốt công tác lưu trữ. Cụ thể là việc quản lý văn bản và lập hồ sơ hiện hành có ảnh hưởng quan trọng đến việc thực hiện tốt công tác lưu trữ. Có thể xem công tác lập hồ sơ như là cầu nối giữa công tác văn thư với công tác lưu trữ. Nếu hồ sơ được lập khoa học sẽ tiết kiệm thời gian, công sức và tạo điều kiện thuận lợi để công tác lưu trữ phát triển, từ đó từng bước phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Theo giáo sư Sue McKemmish - Lưu trữ Quốc gia Úc: “lập hồ sơ tốt ngay từ khâu văn thư sẽ phục vụ tốt hơn cho cả mục đích hiện hành cũng như mục ñích trong tương lai”. Công tác văn thư có nhiệm vụ quản lý, tổ chức tài liệu văn thư hình thành trong hoạt động hàng ngày của cơ quan, một nguồn cung cấp chủ yếu thường xuyên cho kho lưu trữ. Vì vậy nó là tiền đề cho công tác lưu trữ. Công tác văn thư và lưu trữ là hai công tác có nội dung, hình thức, phương pháp kỹ thuật khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Phần lớn những tài liệu văn thư có giá trị sau khi giải quyết xong ở bộ phận văn thư đều được lập hồ sơ, chọn lọc và nộp vào lưu trữ. Cho nên làm tốt công tác văn thư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ sau này. 14 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học II –THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LỮU TRỮ TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC Trong những năm trước đây, công tác văn thư lưu trữ chưa được các trường học quan tâm, phần lớn chưa bố trí nhân viên làm công tác này mà chỉ phân công kiêm nhiệm. Trong những năm gần đây do cải cách thủ tục hành chính Nhà nước, công tác văn thư lưu trữ trong trường học cũng được Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo sâu sát và triển khai thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn: Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP, ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội Vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18 tháng 7 năm 2005 của cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản đến. Qua thời gian làm công tác văn thư ở Trường Tiểu học Khương Đình tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn như sau: - Thuận lợi: Công tác văn thư lưu trữ có đầy đủ hệ thống văn bản mang tính pháp lý. Các văn bản đến đều được chuyển trực tiếp vào hộp thư điện tử của Trường. Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân và Ban giám hiệu nhà trường. Đảng, Chính quyền, ban ngành, đoàn thể và nhân dân rất quan tâm đến giáo dục, có tinh thần đoàn kết và hợp tác với nhà trường. Đội ngũ giáo viên, nhân viên năng động, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn tốt, có ý thức vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao. Cơ sở vật chất đáp ứng khá đầy đủ và kịp thời cho công tác quản lý, dạy học và các hoạt động khác. - Khó khăn: Thời gian làm việc ngắn, kinh nghiệm chưa cao, thời gian đầu còn phải tiếp cận làm quen với công việc nên cũng gặp một ít khó khăn trong công tác và trong xử lý vấn đề. 15 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Tủ lưu trữ hồ sơ phục vụ cho công tác văn phòng của trường còn thiếu. Mặc dù vậy tôi đã cố gắng khắc phục, học hỏi, rút kinh nghiệm để vượt qua hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề nan giải và gây bức xúc cho người làm công tác văn thư lưu trữ là soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu, đầy đủ nội dung, chính xác để trình ký; Số lượng văn bản đến rất nhiều để tìm một văn bản đã lưu một cách nhanh chóng nhất là một vấn đề không dễ dàng. Chính những vấn đề bức xúc trên thúc đẩy tôi tìm giải pháp thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề * Biện pháp 1: Các biện pháp soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu, đầy đủ nội dung, chính xác cao để trình ký: Người làm công tác văn thư lưu trữ muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nói chung, soạn thảo một văn bản đúng yêu cầu, đầy đủ nội dung, chính xác để trình ký nói riêng cần phải thực hiện tốt một số nội dung sau: - Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là cập nhật thông tin, kiến thức qua mạng Internet. Tìm kiếm đầy đủ, kịp thời các văn bản mới nhất phục vụ chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực mình công tác. Hiện nay công tác văn thư lưu trữ thực hiện theo: Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội Vụ về việc Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. - Tìm hiểu, nắm rõ đầy đủ thông tin về mọi hoạt động của nhà trường, nhất là lĩnh vực mà mình phụ trách để thuận lợi trong soạn thảo văn bản. - Phối hợp tốt với tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn, bộ phận chuyên trách trong mọi hoạt động của nhà trường. - Phải thật sự nhạy bén, năng động, sáng tạo trong công việc, mạnh dạn, thẳng thắn trong công tác tham mưu, thỉnh thị với cấp trên. 16 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Điều đặc biệt là phải nắm vững quy trình, bố cục của một văn bản mà mình muốn soạn thảo. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN (Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm) Ghi chú: Ô số 1 2 3 4 5a 5b 6 : : : : : : : : Thành phần thể thức văn bản Quốc hiệu Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản Số, ký hiệu của văn bản Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản Tên loại và trích yếu nội dung văn bản Trích yếu nội dung công văn Nội dung văn bản 17 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học 7a, 7b, 7c 8 9a, 9b 10a 10b 11 12 13 14 15 : Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm : : : : : : : : quyền Dấu của cơ quan, tổ chức Nơi nhận Dấu chỉ mức độ mật Dấu chỉ mức độ khẩn Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành Chỉ dẫn về dự thảo văn bản Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail: địa chỉ Website; số điện thoại, số Telex, số Fax : Logo (in chìm dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản) Ví dụ soạn thảo một Tờ trình: Tờ trình là loại văn bản dùng để đề xuất với cấp trên (hoặc cơ quan chức năng) một vấn đề mới hoặc đã có trong kế hoạch xin phê duyệt. Cơ cấu một văn bản: - Phần mở đầu: + Những căn cứ có tính pháp lý. + Nhận định tình hình, nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt, phân tích những căn cứ thực tế làm nổi bật các nhu cầu bức thiết của vấn đề cần trình duyệt. - Phần nội dung: + Nêu tóm tắt nội dung của đề nghị mới, các phương án khả thi một cách cụ thể, rõ ràng, với các luận cứ kèm theo có thông tin trung thực, độ tin cậy cao. + Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh quanh đề nghị mới nếu được áp dụng. + Những thuận lợi khó khăn khi triển khai thực hiện. Những biện pháp cần khắc phục phải được trình bày khách quan, tránh nhận xét chủ quan thiên vị. + Nêu ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới đối với hoạt động của đơn vị. - Phần kết thúc: + Những kiến nghị để cấp trên xem xét, chấp thuận để sớm triển khai, thực hiện đề xuất mới. Có thể nêu phương án dự phòng nếu cần thiết. 18 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học * Mẫu Tờ trình: TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc (2) Số: /…. (3) -….(4)…. …. (5)…. , ngày ….. tháng ….. năm 20… TÊN LOẠI VĂN BẢN (6) ………….. (7)……………… ........................................................ (8) .................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ................................................................................................................... ........................................................................................................................... ................................................................./. QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (9) Nơi nhận: - …………; (Chữ ký, dấu) - ……………; - Lưu: VT, …. (10) A.xx Họ và tên (11) Ghi chú: * Tờ trình có thể thêm thành phần “kính gửi” ở vị trí 9a theo như sơ đồ trên. (1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có). (2) Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản. (3) Chữ viết tắt tên loại văn bản. (4) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản. (5) Địa danh 19 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học (6) Tên loại văn bản: Tờ trình (7) Trích yếu nội dung văn bản. (8) Nội dung văn bản. (9) Ghi quyền hạn, chức vụ của người ký như Hiệu trưởng v.v…; trường hợp ký thay mặt tập thể lãnh đạo thì ghi chữ viết tắt “TM.” vào trước tên cơ quan, tổ chức hoặc tên tập thể lãnh đạo (ví dụ: TM. Hội đồng…); nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản. (10) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần). (11) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng bản phát hành (nếu cần). Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản - Quốc hiệu + Thể thức Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. + Kỹ thuật trình bày Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên phải. Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn. 20 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản + Thể thức Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như UBND, GD&ĐT: UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH + Kỹ thuật trình bày Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái. Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng. 21 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn. - Số, ký hiệu của văn bản + Thể thức Số của văn bản: là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan, tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Ký hiệu của văn bản: Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội Vụ về việc Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức: Tờ trình của trường Tiểu học Khương Đình: Số: …/TTrTHKĐ + Kỹ thuật trình bày Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước; giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm chữ viết tắt ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ, ví dụ: Số: …/TTr-THKĐ (Tờ trình của trường Tiểu học Khương Đình); - Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản + Thể thức Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng xã) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở cụ thể như sau: Khương Đình, ngày … tháng … năm 2018 + Kỹ thuật trình bày Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng 22 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu. - Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản + Thể thức Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn. Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. + Kỹ thuật trình bày Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ: 23 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học TỜ TRÌNH V/v đề nghị bổ sung quy hoạch nguồn cán bộ quản lý nhà trường giai đoạn 2012 - 2015 - Nội dung văn bản + Thể thức ~ Về nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản. Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau: - Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng; - Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật; - Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác; - Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu; - Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản; - Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó; - Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó; - Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy định viết hoa trong văn bản hành chính. ~ Bố cục của văn bản 24 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định: + Kỹ thuật trình bày Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6. Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines). Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”. - Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền + Thể thức Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau: - Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức: TM. BAN GIÁM HIỆU - Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu: KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. 25 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học + Kỹ thuật trình bày Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký. Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c. - Dấu của cơ quan, tổ chức + Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan; việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 110/2004/NĐCP. + Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản. - Nơi nhận + Thể thức Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu. Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định. Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần: 26 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc; - Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản. + Kỹ thuật trình bày Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b. Phần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau: - Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng; - Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm. Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau: - Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; - Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩu; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm. 27 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học * Biện pháp 2: Biện pháp tìm kiếm một văn bản đã lưu trữ nhanh chóng nhất Hầu hết trong các trường học hiện nay, công tác lưu trữ được thực hiện một cách ngăn nắp, khoa học đúng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Nhưng phương pháp lưu trữ truyền thống bằng giấy, với số lượng rất lớn văn bản như hiện nay thì tìm kiếm lại một văn bản đã lưu phải tốn nhiều công sức và thời gian (dò tìm trong sổ văn bản đến để tìm số văn bản đến, sau đó lựa chọn trong hồ sơ lưu). Do đặc thù hiện nay, hầu như tất cả văn bản đến điều hành, chỉ đạo của cấp trên, nhất là Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận đều được gửi qua hộp thư điện tử có kèm theo file văn bản. Vì vậy muốn quản lý, lưu trữ văn bản để dễ tìm kiếm và nhanh chóng tôi sử dụng phương pháp đơn giản: - Tạo thư mục để chức các văn bản đã nhận (tải xuống từ hộp thư điện tử). Chia ra từng thư mục nhỏ cho các loại văn bản hợp lý. - Tạo một file bằng Excel có nội dung giống như sổ văn bản đến. (Sổ đăng ký văn bản đến 2018.xls) 28 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Liên kết trích yếu nội dung với file văn bản tương ứng trong thư mục chứa văn bản đã nhận theo các bước sau: Khi đang làm việc giống như hình bên dưới, để tạo liên kết trích yếu nội dung với file văn bản trong thư mục chứa văn bản đã nhận ta đặt chuột vào ô cần tạo liên kết trong cột "Tên loại và trích yếu nội dung" nhấn chuột phải. 29 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Sau khi nhấn chuột phải ta thấy xuất hiện như hình bên dưới, nhấp chuột trái vào "Hyperlink" và xuất hiện hộp thoại "Insert Hyperlink" Trong hộp thoại "Insert Hyperlink" như hình bên dưới, ta chọn thư mục cần liên kết và kích chọn văn bản cần liên kết 30 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Sau đó đánh Tên loại và trích yếu nội dung vào "Text to display" Sau đó nhấn chuột vào "Screen Tip", xuất hiện hộp thoại "SetHyperlink 31 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Screentip" và đánh Tên loại và trích yếu nội dung vào "Screen tip text" giống như hình bên dưới rồi nhấn "OK" Sau khi nhấn "OK" trong hộp thoại "SetHyperlink Screentip" là kết thúc quá trình tạo liên kết Kết thúc quá trình liên kết ta đã tạo được liên kết như hình bên dưới, khi muốn xem văn bản chỉ cần nhấn chuột vào liên kết sẽ xem được văn bản. 32 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học - Đồng thời tạo bộ lọc cho file này là những mũi tên sổ xuống. Ví dụ ta muốn tìm văn bản của Phòng, Sở, hoặc nơi nào khác ta vào cột nơi phát hành bấm vào mũi tên sổ xuống chọn Phòng, Sở,…. thì file sẽ lọc ra những văn bản chỉ của Phòng, hoặc chỉ của Sở, hay của bất cứ nơi nào… Các bước lọc: Bôi đen toàn bộ bảng, kích chọn “Data/Fiter” -> tạo thành các mũi tên sổ xuống. Kích vào mũi tên sổ xuống của cột “Tác giả” xuất hiện hộp thoại như hình bên dưới 33 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Kích chọn “Phòng GD&ĐT” giống như hình bên dưới Sau đó nhấn “OK” ta sẽ lọc được các file của UBND huyện Thanh Oai giống như hình bên dưới 34 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học Trên đây là biện pháp cơ bản đang thực hiện tại trường trong công tác văn thư lưu trữ. 2. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Qua thời gian thực hiện công tác văn thư lưu trữ, các biện pháp trên của đề tài đã góp phần tích cực nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà trường. Nâng cao tinh thần đoàn kết, thống nhất hợp tác cộng đồng trách nhiệm trong tất cả các thành viên của tổ văn phòng, phối hợp và hỗ trợ tốt cho các tổ chức đoàn thể, trong công tác soạn thảo văn bản cũng như điều hành, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ. Trước đây lưu trữ theo truyền thống trên giấy, do số lượng văn bản đến rất nhiều, để tìm m0. ột văn bản đã lưu tốn nhiều thời gian. Từ đó tôi đã tìm ra cách lưu trữ như hiện nay, lưu trên máy, sử dụng liên kết, và các công cụ tìm kiếm như đã trình bày ở trên để tìm văn bản đã lưu, thì nhanh chóng và hiệu quả hơn. Kết quả là mọi hoạt động của trường đều thông suốt, đảm bảo thông tin tốt các chủ trường đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước, sự quản lý, điều hành, chỉ đạo của cấp trên, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác báo cáo, thống kê của nhà trường 35 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác đáp ứng tốt theo yêu cầu của cấp trên. III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Thực hiện tốt các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác văn thư - lưu trữ sẽ góp phần quan trọng đảm bảo thông tin thông suốt cho mọi hoạt động quản lý, sự điều hành, chỉ đạo của Ban giám hiệu đạt hiệu quả cao. Giúp cho cán bộ, công chức nâng cao hiệu suất công việc; giải quyết, xử lý công việc nhanh chóng, đầy đủ cơ sở pháp lý, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các bộ phận, tổ chức đoàn thể, cá nhân trong nhà trường. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của cơ quan, phục vụ kiểm tra, thanh tra, giám sát. Rèn luyện tính cẩn thận, ngăn nắp, khoa học; nâng cao tinh thần trách nhiệm cho nhân viên văn thư, góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ quan, đơn vị. 2. Đề xuất và khuyến nghị Đề tài sáng kiến kinh nghiệm dễ dàng ứng dụng, triển khai thực hiện có hiệu quả thì Ban lãnh đạo các cấp cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết cho công tác văn thư lưu trữ. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư lưu trữ để nâng cao trình độ chuyên môn nhân viên văn thư, góp phần xây dựng đội ngũ nhân viên văn thư chính quy, chuyên nghiệp. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc thực hiện “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác văn thư, lưu trữ tại trường Tiểu học”. Trong quá trình thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để tôi có đuợc nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện công tác văn thư – lưu trữ trường học. Tôi xin cam đoan trên đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2019 Người viết Nguyễn Thùy Linh 36 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ tại trường Tiểu học TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. 2. Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. 3. Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. 4. Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu. 5. Nghị định số 38/2009/NĐ-CP ngày 01/04/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu. 6. Luật lưu trữ số 01/2011/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011. 7. Thông tư 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan. 37

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.