Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.33 KB, 41 trang ) Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong - Làm cho học sinh Tiểu học có chuyển biến về ý thức, thái độ, hành vi, đối với môi trường và việc bảo vệ môi trường. Trong quá trình đó, thông qua hệ thống chương trình, nội dung giảng dạy, từng bước trang bị cho các em học sinh những hiểu biết về môi trường, để từ đó giúp các em dần dần có ý thức, từ ý thức sẽ bộc lộ qua thái độ, hành vi trong cuộc sống. Khi con người có ý thức cao, những thái độ, hành vi của họ sẽ trở thành nếp sống hàng ngày. - Xây dựng một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường trên cơ sở điều tra thực trạng về công tác giáo dục bảo vệ môi trường của học sinh trường Tiểu học Phấn Mễ 1. Từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trường Tiểu học Phấn Mễ I. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về quy mô: Là vấn đề giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường thông qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Phạm vi về không gian: Tại trường Tiểu học Phấn Mễ I. - Phạm vi về thời gian: Từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu lí luận của vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học. - Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục bảo vệ môi trường của học sinh trường tiểu học Phấn Mễ I. - Đề xuất mới: Trang bị cho học sinh Tiểu học những hiểu biết nhất định về môi trường, một số kĩ năng, biện pháp bảo vệ môi trường thông thường để các em vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. - Trên cơ sở những hiểu biết đó, từng bước bồi dưỡng cho học sinh Tiểu học ý thức, thái độ, hành vi, đối với môi trường và bảo vệ môi trường. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Đọc, phân tích các tài liệu có liên quan về vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp quan sát: + Quan sát cảnh quan môi trường. + Quan sát hành vi của học sinh. - Phương pháp lấy ý kiến đồng nghiệp. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học. 6. Đóng góp mới của đề tài: - Trang bị cho học sinh tiểu học những hiểu biết nhất điịnh về môi trường: + Những nhận thức cơ bản về môi trường (đặc điểm môi trường, vai trò của môi trường, tài nguyên đối với con người, mối quan hệ giữa con người với môi trường,… ). + Tình trạng môi trường hiện nay là những hậu quả do môi trường bị biến đổi xấu đi gây ra. + Nội dung và các biện pháp bảo vệ môi trường. + Các chủ trương chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường của nước ta và trách nhiệm của người công dân trong việc bảo vệ môi trường. - Bồi dưỡng cho học sinh ý thức, thái độ, hành vi đối với môi trường và bảo vệ môi trường. 7. Kế hoạch nghiên cứu: - Từ tháng 9/2009 đến tháng 11/2009: Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu đề tài. - Từ tháng 11/2009 đến tháng 1/2010: Giai đoạn nghiên cứu đề tài. - Từ tháng 2/2010 đến tháng 4/2010: Giai đoạn soạn thảo và viết đề tài PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: 1. Một số vấn đề về môi trường: * Khái niệm về môi trường: Môi trường và bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta đó là: - Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật, có tác dụng trực tiếp, tác động qua lại tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật. - Mụi trng bao gm cỏc yu t t nhiờn v vt cht nhõn to bao quanh con ngi, cú nh hng n i sng, sn xut, s tn ti, phỏt trin ca con ngi v sinh vt. - Mụi trng sng ca con ngi bao gm tt c cỏc yu t t nhiờn xó hi. Cỏc yu t t nhiờn xó hi chi phi s sng, sn xut ca con ngi nh ti nguyờn thiờn nhiờn, t, nc v khụng khớ; ỏnh sỏng; cụng ngh, kinh t, chớnh tr, o c, vn hoỏ, lch s. - Mụi trng t nhiờn bao gm cỏc yu t thiờn nhiờn nh vt lý, hoỏ hc, sinh hc tn ti ngoi ý mun ca con ngi. - Mụi trng xó hi l tng ho cỏc mi quan h gia con ngi vi con ngi. ú l cỏc lut l, th ch, quy nh nhm hng cỏc hot ng ca con ngi theo mt khuụn kh nht nh, to iu kin thut li cho s phỏt trin cuc sng ca con ngi. * Ô nhiễm môi trờng: Ô nhiễm môi trờng là vấn đề mang tính toàn cầu. Ô nhiễm môi trờng có ảnh hởng to lớn đến chất lợng môi trờug sống của chúng ta; ô nhiễm môi trờng làm bẩn, làm thoái hoá moi trờng sống; làm biến đổi môi trờng theo h- ớng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trờng nh vậy làm ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con ngời và sinh vật gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lợng cuộc sống của con ngời. Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trờng là các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động kinh tế của con ngời, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng. * Suy thoái môi trờng: - Suy thoái môi trờng đất: Trên 50% diện tích đất tự nhiên bị thoái hoá. Diện tích không gian sống bình quân của con ngời Việt Nam đang ngày càng bị thu hẹp. - Suy thoái rừng: Suy thoái rừng diễn ra ở cả hai khía cạnh: Chất lợng rừng bị giảm, diện tích rừng bị thu hẹp. Năm 1945, diện tích rừng là 14,3 ha; tỷ lệ che phủ là 43% tổng diện tích tự nhiên. Năm 1990, diện tích rừng là 9,1 ha; tỷ lệ che phủ là 27,7% tổng diện tích tự nhiên. Năm 1999, diện tích rừng là 9,6 ha; tỷ lệ che phủ là 28,8% tổng diện tích tự nhiên. - Suy giảm đa dạng sinh học: Việt Nam đợc coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Việt Năm có 13.766 loài thực vật. Khu hệ động vật có 51.555 loài côn trùng, 258 loài bò sát, 82 loài ếch nhái, 275 loài và phân loại thú, khoảng 100 loài chim đặc hữu, 782 loài động vật không xơng sống, 54 loài cá nớc ngọt, - Trong những năm gần đây đa dạng sinh học suy giảm nghiêm trọng. Số lợng cá thể giảm, nhiều loài bị diệt chủng và nhiều loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt. + Voi: Trớc thập kỷ 70 nớc ta có 1500 - 2000 con, nay còn 100 - 150 con + Hổ: Trớc thập kỷ 70 nớc ta có khoảng 1000 con nay chỉ còn 80 - 100 con. - Ô nhiễm môi trờng nớc: Môi trờng nớc vừa bị ô nhiễm nặng, vừa có nguy cơ thiếu nớc toàn cầu. Ba nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: Nhu cầu nớc dùng cho công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt tăng nhanh; Nguồn nớc bị ô nhiễm nghiêm trọng; Nạn chặt, phá rừng không kiểm soát đợc. ở nớc ta, cả ba nguyên nhân kể trên đã và đang tồn tại đồng thời có chiều hớng phát triển, trong đó ô nhiễm nớc là một hiện tợng đáng lu ý. Nguyên nhân của tình trạng này là: + Sử dụng nớc quá tải, cùng với thói quen sinh hoạt mất vệ sinh làm ô nhiễm nguồn nớc. + Sử dụng hoá chất nông nghiệp và các chất tẩy rửa. + Các chất thải của công nghiệp, của bệnh viện, của khu chăn nuôi, khu dân c không đợc xử lý chặt chẽ trớc khi đổ ra sông hồ. - Ô nhiễm không khí: Các nguồn ô nhiễm không khí bao gồm: + Các vi sinh vật tồn tại trong không khí. + Khói, chất độc, của các hiện t ợng tự nhiên: Cháy rừng, núi lửa, sự phân huỷ các chất hữu cơ. + Các chất thải của giao thông , sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, các hoạt động dịch vụ, hoạt động của con ngời. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trờng ở nớc ta nh hiện nay là: Nhận thức về môi trờng và bảo vệ môi trờng của đại bộ phân nhân dân còn thấp; Thiếu công nghệ để có thể khai thác tài nguyên phù hợp; Sử dụng không đúng kỹ thuật canh tác đất. Sử dụng thuốc trừ sâu không đúng kỹ thuật và lạm dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật; Khai thác cây rừng, săn bắn thú rừng bừa bãi dẫn đến suy kiệt tài nguyên rừng; Hoạt động khai thác dầu mỏ làm chết và huỷ hoại nhiều lo i hải sản biển; Hoạt động công nghiệp, nộng nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nớc và không khí; Sự ra tăng dân số và việc sử dụng nớc quá tải. 2. Giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng Tiểu học: Giáo dục bảo vệ môi trờng là một quá trình hình thành và phát triển ở ngời học sự hiểu biết, kỹ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề môi tr- ờng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục bảo vệ môi trờng nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và sự nhạy cảm về môi trờng cùng các vấn đề của nó (nhận thức); Những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trờng (thái độ, hành vi); những kỹ năng giải quyết cũng nh thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kỹ năng); tinh thần trách nhiệm trớc những vấn đề về môi trờng và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). Mục đích của giáo dục bảo vệ môi trờng là làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu đợc bản chất phức tạp của môi trờng tự nhiên và môi tr- ờng nhân đạo, là kết quả tơng tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế văn hoá; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trờng, giải quản lý chất lợng môi tr- ờng. Sự thiếu hiểu biết về môi trờng và giáo dục bảo vệ môi trờng của con ngời là một trong các nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm môi trờng, suy thoái môi trờng. Bởi vậy, cần phải giáo dục cho mọi ngời biết, hiểu về môi trờng, tầm quan trọng của môi trờng trong sự phát triển bền vững và làm thế nào để bảo vệ môi trờng. Do đó, giáo dục bảo vệ môi trờng phải là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con ngời có kiến thức về môi trờng, có đạo đức về môi trờng, có năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi trờng trong thực tiễn. 3. Vai trò của việc giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng Tiểu học: Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nớc Cái gì không làm đ ợc ở cấp Tiểu học thì khó làm đợc ở cấp học sau. Giáo dục bảo vệ môi trờng cho học sinh Tiểu học tức là làm cho gần 10% dân số hiểu biết về môi trờng và bảo vệ môi trờng . Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện đ- ợc tuyên truyền về bảo vệ môi trờng trong cộng đồng, từng bớc tiến tới trong t- ơng lai là có cả một thế hệ biết và hiểu về môi trờng, sống và làm việc vì môi trờng, thân thiện với môi trờng. Thông qua các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh Tiểu học có cơ hội mở rộng hiểu biết về môi trờng sống của con ngời, quan hệ giữa con ngời và môi trờng; hiểu biết về một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng và các biện pháp bảo vệ môi trờng. Giáo dục bảo vệ môi tr- ờng góp phần hình thành ở học sinh tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, góp phần hình thành và phát triển ở học sinh một số kỹ năng, thói quen bảo vệ môi trờng, thói quen sống vệ sinh, ngăn nắp, gọn gàng, tiết kiệm; biết trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi trờng thêm xanh - sạch - đẹp; Biết làm những việc đơn giản và thiết thực để bảo vệ môi trờng tại trờng, lớp, nơi công cộng. Ngoài ra, các em học sinh còn có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Từ đó các em không nghịch phá các công trình công cộng. Giáo dục bảo vệ môi trờng nhằm làm cho các em hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trờng, hình thành và phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự, thân thiện với môi trờng. Bồi dỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kỹ năng sống bảo vệ môi trờng cho các em. II. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trờng ở trờng Tiểu học: 1. Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng Tiểu học. Giáo dục bảo vệ môi trờng cho học sinh Tiểu học nhằm: - Làm cho học sinh bớc đầu biết và hiểu: Các thành phần môi trờng gồm đất, nớc, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối quan hệ giữa con ngời và các thành phần môi trờng; ô nhiễm môi trờng; biện pháp bảo vệ môi trờng xung quanh (nhà ở, trờng, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phờng, ). - Học sinh bớc đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trờng phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho môi trờng xanh - sạch - đẹp. Sống hoà hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trờng lớp, đất nớc. Thân thiện với môi trờng, quan tâm đến môi trờng xung quanh. 2. Nội dung chơng trình giáo dục môi trờng: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng học đợc lồng ghép, tích hợp trong các môn học và đa vào nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với lợng kiến thức phù hợp. Quan tâm đến môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thiên nhiên với môi trờng. * Tích hợp, lồng ghép bảo vệ môi trờng qua các môn học có 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ. Giáo dục bảo vệ môi trờng là một quá trình lâu dài, cần đợc bắt đầu từ mẫu giáo và đợc tiếp tục ở cấp phổ thông cũng nh trong cuộc sống sau này. Để chuyển tải đợc nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng tới học sinh một cách hiệu quả cần lựa chọn các phơng pháp giáo dục phải xuất phát từ quan điểm tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trờng. Đó là giáo dục về môi trờng, giáo dục trong môi trờng và giáo dục vì môi trờng. - Giáo dục về môi trờng: Nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức của bộ môn khoa học về môi trờng, những hiểu biết về tác động của con ngời tới môi trờng, những phơng pháp nghiên cứu, các biện pháp đánh giá tác động và xử lý sự cố môi trờng. - Giáo dục trong môi trờng: Là xem môi trờng thiên nhiên hoặc nhân tạo nh một phơng tiện, một môi trờng để giảng dạy và học tập. Nói cách khác là cần phải dạy và học gắn với môi trờng một cách sinh động và đa dạng. - Giáo dục vì môi trờng: Nhằm giáo dục đợc ý thức, thái độ, các chuẩn mực, hành vi ứng xử đúng đắn với môi trờng. Hình thành và phát triển, rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho những quyết định đuáng đắn trong hành động bảo vệ môi trờng. *Nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Trong chơng trình Tiểu học hoạt động ngoài giờ lên lớp đợc quy định mỗi tuần ít nhất 1 tiết. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng có thể đợc lồng ghép vào những buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt đội. Căn cứ vào những chủ đề chung cho toàn bộ bậc học, chơng trình giáo dục bảo vệ môi trờng đợc quy định cho các khối lớp theo hai mức độ: Các lớp 1, 2 ,3 và các lớp 4, 5. Đối với học sinh Tiểu học nói chung, yêu cầu cơ bản cần đạt ở độ tuổi này là: - Nhận biết, biết một số đặc điểm cơ bản về vai trò cúa cây cối, con vật, các hiện tợng thiên nhiên, một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. - Bớc đầu hình thành và phát triển những kỹ năng quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Biết cách biểu đạt hiểu biết của mình về những sự vật, hiện tợng đơn giản trong tự nhiên. - Biết làm những việc đơn giản thiết thực để bảo vệ môi trờng tại tr- ờng, lớp, gia đình, cộng đồng. - Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi nh ý thức bảo vệ cây cối, con vật có ích, yêu thiên nhiên, trờng học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức thực hiện quy tắc giữ vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng, không nghịch phá các công trình công cộng. Giáo dục bảo vệ môi trờng qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh Tiểu học gồm có các chủ đề sau: + Ngôi nhà của em: Nhà trờng sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh h- ởng tốt đến sức khoẻ con ngời. Vì vậy, các em phải biết thờng xuyên tự giác giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình, trồng và chăm sóc cây, con vật nuôi trong gia đình. + Mái trờng thân yêu của em: Các em cần biết những điều nên làm và không nên làm trong bảo vệ giữ gìn môi trờng, yêu qúy giữ gìn bảo vệ môi trờng nhà trờng, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan môi trờng, tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn trờng lớp xanh - sạch - đẹp. + Em yêu quê hơng: Cảm nhận đợc vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng tại cộng đồng, yêu quý và có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trờng, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trờng tại cộng đồng. + Môi trờng sống của em: Củng cố kiến thức qua các môn học về các thành phần cơ bản của môi trờng xung quanh nh đất, nớc, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật, Một số biểu hiện về ô nhiễm môi tr ờng, nhận biết cảnh quan môi trờng xung quanh, có những việc làm đơn giản thiết thực để giữ gìn và bảo vệ môi trờng xung quanh. + Em yêu thiên nhiên: Con ngời sinh sống trong thiên nhiên và là một bộ phận của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trờng tự nhiên xung quanh sẽ gây tác hại đối với cuộc sống con ngời. Vì vậy, các em cần biết cảm nhận, yêu quý vẻ đẹp của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc cây xanh, chăm sóc yêu quý những con vật nuôi. + Vì sao môi trờng bị ô nhiễm: Nhận biết và chỉ ra một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng đến con ngời và các sinh vật khác, thực hiện những hành động cụ thể để tránh làm ô nhiễm môi trờng. + Tiết kiệm trong tiêu dùng: Biết tiết kiệm và góp phần bảo vệ môi trờng, quý trọng các đồ dùng, tài sản thiên nhiên, sản phẩm lao động, tiết kiệm sử dụng hợp lý các đồ dùng trong sinh hoạt, học tập, biết phân loại tận dụng phế thải. Giáo dục bảo vệ môi trờng là một nội dung giáo dục trong trờng Tiểu học. Do đó, đặc thù giáo dục bảo vệ môi trờng có thể sử dụng nhiều phơng pháp dạy học đa dạng nh thảo luận nhóm, trò chơi, phơng pháp dự án, đóng vai, đồng thời giáo dục bảo vệ môi tr ờng còn sử dụng các phơng pháp dạy học đặc thù của các môn học. 3. Phơng pháp giáo dục bảo vệ môi trờng trong trờng Tiểu học: Từ năm học 2007 - 2008, thực hiện ch th số 02/2005/CT - BGD Vê tăng cờng công tác giáo dục bảo vệ môi trờng xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng về môi tr- ờng và bảo vệ môi trờng bằng các hình thức phù hợp qua các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng nhà trờng xanh, sạch, đẹp. Khi dạy những nội dung giáo dục bảo vệ môi trờng, giáo viên thờng sử dụng các phơng pháp mà ở đó học sinh đợc tranh luận, bày tỏ ý kiến, thái độ, hành động, nh : Các phơng pháp thảo luận nhóm, tổ chức làm việc theo phiếu học tập, trò chơi, điều tra, Nhờ những ph ơng pháp này, học sinh có thể tự phát hiện những kinh nghiệm đúng, sai, sự cần thiết bảo vệ môi trờng, nêu các phơng hớng cải thiện môi trờng xung quanh; tham gia công tác giữ gìn vệ sinh bảo vệ môi trờng. Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc giáo dục bảo vệ môi trờng qua các môn học ở cấp Tiểu học. Tuy nhiên, vấn đề phát triển kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ về giáo dục môi trờng trong các bài học đạt hiệu quả cha cao. Từ những kiến thức trọng tâm bài học có liên quan đến vấn đề môi trờng các em học sinh mới chỉ hiểu và nắm đợc kiến thức trong sách giáo khoa còn việc vận dụng vào thực tế cuộc sống còn nhiều hạn chế. Học sinh cha đợc nâng cao ý thức trong các hành vi đối xử với rác thải, ý thức bảo vệ môi trờng trong nhà trờng và cộng đồng. Hiện t- ợng học sinh ăn quà vứt rác thải bừa bãi, không đúng quy định vẫn thờng xảy ra . Đó chính là khó khăn, vớng mắc, những tồn tại cần tiếp tục tháo gỡ về các mặt: Công tác tổ chức của nhà trờng; việc lựa chọn nội dung dạy học sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, phơng tiện, thiết bị dạy học hiện có; cơ chế quản lý chỉ đạo của nhà trờng với mục đích cuối cùng là làm cho học sinh: - Bớc đầu biết và hiểu các thành phần môi trờng. - Mối quan hệ giữa con ngời và các thành phần môi trờng. - Có khả năng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trờng phù hợp với lứa tuổi. - Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. - Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trờng lớp, quê hơng. - Thân thiện với môi trờng, quan tâm tới môi trờng xung quanh. III. Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng ở trờng tiểu học: 1. Giáo dục bảo vệ môi trờng thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Tiểu học rất đa dạng và phong phú. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học là điều kiện thuận lợi và phù hợp với nhu cầu tham gia hoạt động tập thể của học sinh Tiểu học. Các hình thức đa dạng, phong phú của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp cho việc chuyển tải các nội dung giáo dục, đặc biệt là giáo dục bảo vệ môi trờng đến học sinh một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hấp dẫn. Để tiến hành giáo dục bảo vệ môi trờng thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học có thể tổ chức các hình thức sau: - Câu lạc bộ: Có thể tổ chức cho những nhóm học sinh có cùng hứng thú, sở thích tìm hiểu môi trờng tự nhiên hoặc các di sản văn hoá, lịch sử. Có thể tổ chức câu lạc bộ về di tích lịch sử ở quê hơng, câu lạc bộ về một loài cây, con, nh : Câu lạc bộ những nhà địa chất trẻ tuổi , Câu lạc bộ những nhà lịch sử trẻ tuổi , Câu lạc bộ những nhà sinh vật cảnh , Hoạt động của các câu lạc bộ có thể là: Thu thập, trng bày, báo cáo thông tin về một loài thú quý hiếm, điều tra đơn giản, phát hiện vấn đề nh: Tình hình chặt phá cây cối tại trờng, cộng đồng, tình hình ô nhiễm nớc sông, hồ, ; tham gia giải quyết một vấn đề môi trờng của trờng, lớp, cộng đồng nh trồng cây, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, - Tham quan: Tạo điều kiện cho học sinh có những hoạt động học tập về môi trờng và bảo vệ môi trờng đạt chất lợng cao trong những tình huống thích hợp ngoài khuôn khổ lớp học. Hoạt động này giúp học sinh có những trải nghiệm trực tiếp trong những khung cảnh khác nhau, qua đó sẽ nâng cao việc xây dựng kiến thức, kỹ năng của học sinh thông qua những cơ hội học tập khám phá. Phân tích, hình thành thái độ và phát triển óc thẩm mĩ, tạo cơ hội cho giáo viên, học sinh hiểu biết lẫn nhau. Có thể tổ chức những chuyến đi thăm cơ sở nhà trờng và cộng đồng địa phơng, thăm nhà nhà máy, trung tâm ở thành thị, thăm cảnh thiên nhiên nh rừng, công viên - Trò chơi: Thông qua trải nghiệm trong những tình huống khác nhau, trò chơi tạo điều kiện cho học sinh củng cố, mở rộng kiến thức, thái độ và thực hành kỹ năng bảo vệ giữ gìn môi trờng một cách tự nhiên, hứng thú. Trò chơi có thể đợc thực hiện ở tất cả các chủ điểm. Có thể tổ chức các trò chơi nh: Trò chơi đóng vai, giải quyết tình huống học tập, trò chơi vận động - học tập. Những loại trò chơi này giúp học sinh nhận biết các hành vi có lợi hay có hại đối với môi trờng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng, tìm những giải pháp bảo vệ môi trờng. - Văn hoá nghệ thuật: Các hình thức kể chuyện, biểu diễn, su tầm và sáng tác thơ, truyện, vẽ tranh tác động vào xúc cảm của học sinh, giúp học sinh củng cố và phát triển thái độ đúng đắn đối với các vấn đề môi trờng. Đối với học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 có thể tổ chức vẽ tranh về chủ đề ngôi nhà của em, phong cảnh của quê hơng; viết, hát về cảnh đẹp quê hơng, về gia đình, kể chuyện về cây, con bị ảnh hởng bởi tác động của con ngời, của ô nhiễm môi trờng vào nơi sinh sống của chúng, - Giải quyết các vấn đề môi trờng của cộng đồng: Học sinh bớc đầu vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học ở trên lớp để giải quyết những vấn đề thực tế về môi trờng, trên cơ sở đó củng cố, phát triển kiến thức và thái độ về môi trờng. Các vấn đề môi trờng của cộng đồng mà học sinh Tiểu học có thể tham gia giải quyết là: Giữ gìn, làm đẹp quang cảnh khu di tích, danh lam thắng cảnh, chăm sóc cây xanh, chăm sóc bồn hoa cây cảnh; Điều tra về các vấn đề môi trờng tại cộng đồng nh: Số gia đình sử dụng nớc sạch, số các bạn nhỏ ở thôn xóm ăn uống không hợp vệ sinh, cổ động về bảo vệ môi tr ờng; tham gia vào giải quyết những vấn đề môi trờng cấp bách tại cộng đồng nh: Dọn dẹp, tạo một sân chơi chung sạch đẹp, tham gia ngày hội trồng cây, * Một số hoạt động minh hoạ: ăn uống sạch sẽ (Dùng cho lớp 1) I. Mục tiêu: Sau hoạt động học sinh có khả năng: - Biết đợc ích lợi của việc ăn uống sạch sẽ đối với sức khoẻ con ngời nói chung, đối với bản thân nói riêng. - Có thói quen ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh; ghét thói ăn uống bậy bạ, không hợp vệ sinh. - Biết ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh (ăn chín uống sôi, không ăn quả xanh, không uống nớc lã, ăn có giờ giấc, biết rửa tay trớc khi ăn). II. Thời gian: 30 - 40 phút. III. Nội dung và hình thức tổ chức: 1. Nội dung: - Ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh có lợi gì? Nếu ăn uồng không sạch sẽ , mất vệ sinh thì sễ có hại gì cho sức khoẻ của mỗi ngời chúng ta? - Ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh là ăn sạch, uống sạch, không ăn những thức ăn ôi thiu hoặc quả xanh mà chỉ dùng đồ ăn đã đợc nấu chín, không uống nớc lã hoặc nớc từ nguồn không sạch có trong tự nhiên mà chỉ uống n- ớc đã đun sôi. Nếu biết ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh thì sức khoẻ sẽ đợc đảm bảo, hạn chế đợc bệnh tật. - Nếu môi trờng có nguồn nớc bị bẩn, rau xanh và hoa quả bị hỏng thì chúng ta không đợc dùng để ăn uống. 2. Hình thức tổ chức: Cho học sinh xem tranh rồi trả lời câu hỏi. VI. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Một số tranh vẽ về nguồn nớc bị ô nhiễm, về mâm cơm không đậy lồng bàn nên bị ruồi nhặng đậu vào, về một vài loại rau xanh thờng gặp hằng ngày. - Soạn một số câu hỏi về những điều nên và không nên từ những bức tranh ở trên về ăn sạch và uống sạch. 2. Học sinh: - Chuẩn bị ý kiến để trả lời các câu hỏi của giáo viên. V. Tổ chức hoạt động: 1. Hoạt động 1: Xem tranh. * Mục đích: Giúp học sinh nhận biết sự ô nhiễm môi trờng. * Cách tiến hành: - Giáo viên treo lên bảng vài bức tranh về nguồn nớc bẩn, về hình ảnh những con ruồi đậu mâm cơm, về một vài loại rau xanh hoặc hoa quả thờng gặp. - Sau đó đặt câu hỏi để học sinh trả lời. - Học sinh cùng nhau suy nghĩ để trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra. * Kết luận: Không đơc uống nớc từ những nguồn nớc bẩn, không ăn các loại rau quả bị hỏng. Nếu chúng ta ăn uống không sach sẽ thì sẽ có hại cho sức khoẻ của bản thân mình. 2. Hoạt động 2: Phân biệt những điều nên và không nên. * Mục đích: Giúp học sinh nhận biết những điều nên và không nên trong việc ăn uống hằng ngày. * Cách tiến hành: - Phát cho học sinh phiếu bài tập có các câu hỏi về những điều nên và không nên trong việc ăn uống hợp vệ sinh. - Học sinh làm bài trong 10 phút, sau đó giáo viên gọi vài em lên trình bày kết quả của mình. - Có thể cho học sinh tự liên hệ thực tiễn hằng ngày trong việc ăn uống sạch sẽ hợp vệ sinh ở nhà cũng nh ở nơi công cộng. - Kết thúc hoạt động cho học sinh hát bài Thật đáng chê. * Kết luận: Chúng ta không đợc ăn những thức ăn ôi thiu hoặc quả xanh, không đợc uống nớc lã. Chỉ nên ăn chín uống sôi. nh thế sẽ làm cho ta khoẻ mạnh, không bị bệnh tật Giữ gìn và bảo vệ môI trờng (Dùng cho lớp 2,3) I. Mục tiêu: Sau hoạt động, học sinh có khả năng: - Hiểu đợc sự cần thiết của môi trờng cho cuộc sống của con ngời, trách nhiệm của con ngời trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trờng. - Phân biệt đợc việc nên làm và không nên làm để bảo vệ môi trờng trong sạch. Biết thực hiện giữ gìn và bảo vệ môi trờng. II. Thời gian: 30 - 40 phút III. Nội dung và hình thức tổ chức: 1. Nội dung: - Môi trờng rất cần thiết cho cuộc của con ngời. Môi trờng cung cấp cho con ngời những điều kiện để sống nh ăn, mặc, ở, - Môi trờng bị ô nhiễm chủ yếu do con ngời gây ra. Vì vậy, con ngời cần phảI có trách nhiệm với môi trờng, sống thân thiện với môi trờng. - Trách nhiệm của mỗi chúng ta là phải giữ gìn và bảo vệ môi trờng. 2. Hình thức tổ chức: Trò chơi thảo luận và liên hệ bản thân. IV. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Tranh ảnh, băng hình về sự ô nhiễm, tàn phá môi trờng. - Các dụng cụ để thực hiện hoạt động nh: Giấy khổ to, bút dạ, băng dính, kéo, hồ dán, - Phổ biến cho học sinh những nội dung cần chuẩn bị cho hoạt động. - Trò chơi Bỏ rác vào thùng . 2. Học sinh: - Làm các cánh hoa và nhuỵ hoa cho hoạt động. - Chuẩn bị ý kiếm xung quanh nội dung mà giáo viên đã phổ biến cho lớp. V. Tổ chức hoạt động: 1. Hoạt động khởi động: Trò chới Bỏ rác vào thùng . * Mục tiêu: Trò chơi giúp định hớng nội dung hoạt động cho học sinh. * Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành hai nhóm: Nhóm thùng rác và nhóm bỏ rác. - Phỏ biến cách chơi: + Nhóm bỏ rác xếp thành hình vòng tròn, mỗi em cm sẵn một vật tợng trng cho rác (cặp, sách, bút, giầy, dép, ). Nhóm thùng rác đứng ở trong vòng tròn. + Khi có lệnh chơi, các em nhanh chóng bỏ rác vào thùng, mỗi thùng chỉ đựng khối lợng rác là 3. + Khi có lệnh kết thúc, trong nhóm bỏ rác , em nào còn cầm rác là thua. Em nào vứt rác đi mà không bỏ vào thùng rác là bị phạt. Trong nhóm thùng rác , em nào cầm thiếu hoặc cầm thừa số rác quy định cũng bị phạt. - Học sinh thực hiện trò chơi. - Sau đó thảo luận câu: Vì sao phải bỏ rác vào thùng đựng rác? Vứt rác vừa bãi có tác hại gì? * Kết luận: Bỏ rác vào thùng để giữ vệ sinh chung, giữ cho môi trờng trong sạch, tránh đợc dịch bệnh, bảo đảm sức khoẻ cho con ngời. Vậy môi trờng là gì? Môi trơng ảnh hởng đến con ngời nh thế nào? Đó là nội dung của hoạt động mà hôm nay chúng ta cùng nhau thực hiện. 2. Hoạt động 1: Thảo luận chung cả lớp. * Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu môi trờng là gì? * Cách tiến hành: - Cho học sinh xem một bức tranh hoặc ảnh đã chuẩn bị trớc có vẽ phong cảnh rừng cây, sông núi, trời đất, chim muông, thú vật, và một bức tranh hoặc ảnh mô tả đờng xá, nhà máy, khói bụi, (trong đó có con ng ời sinh sống). - Giáo viên nêu câu hỏi: + Em nhìn thấy những gì trong tranh, ảnh đó? + Những gì em nhìn đợc trong tranh, ảnh có liên quan đến cuộc sống của con ngời nh thế nào? - Cả lớp cùng trao đổi, thảo luận các câu hỏi trên và rút ra nhứng kết luận cần thiết nhất. * Kết luận: Môi trờng bao gồm không khí, nớc, đất đai, âm thanh, ánh sáng, cây cối, sông núi, biển, hồ, động thực vật, các khu dân c, khu sản xuất. 3. Hoạt động2: Liên hệ thực tế việc giữ gìn và bảo vệ môi trờng. * Mục tiêu: Học sinh biết sự cần thiết phải tự liên hệ cá nhân trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trờng. * Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3 - 4 học sinh. - Giao cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ to. Yêu cầu mỗi nhóm liệt kê các nội dung có liên quan đến việc giỡ gìn và bảo vệ môi trờng, vi phạm bảo vệ môi trờng. Đa ra những kiến nghị về việc bảo vệ môi trờng. - Học sinh thực hiện hoạt động. * Kết luận: Bảo vệ môi trờng và tài nguyên thiên nhiên là giữ cho môi trờng trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái; ngăn chặn, khắc phục cấc hậu quả xấu do còn ngời và thiên nhiên gây ra. Bảo vệ tốt môi trờng và tài nguyên thiên nhiên giúp cho con ngời tạo ra cuộc sống tốt đẹp, phát triển bền vững, lâu dài. Thi tìm hiểu môI trờng của trờng em (Bài dùng cho lớp 4 - 5) I. Mục tiêu: Sau hoạt động học sinh có khả năng: - Nâng cao hiểu biết về môi trờng của một nhà trờng, thấy đợc trách nhiệm của ngời học sinh trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trờng nhà trờng luôn xanh, sạch, đẹp. - Có kỹ năng đánh giá và phân tích môi trờng của một nhà trờng về những cái đợc và cái cha đợc cần phải khắc phục. Biết đa ra những biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trờng nhà trờng. - Luôn thể hiện thái độ tôn trọng và ủng hộ những hành vi đúng, đồng thời phê phán những hành vi làm ô nhiễm môi trờng nhà trờng. II. Thời gian: 40 phút. III. Nội dung và hình thức tổ chức: 1. Nội dung: - Môi trờng nhà trờng bao gồm những gì? Những cái đó do đâu mà có? Vì sao mỗi học sinh chúng ta đều phải có trách nhiệm giữ cho môi trờng nhà trờng luôn xanh, sạch, đẹp? - Những biện pháp bảo vệ môi trờng phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 4 - 5. 2. Hình thức tổ chức: Thi tìm hiểu theo nhóm, tổ học sinh. IV. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Hớng dẫn học sinh những nội dung cần tìm hiểu. - Gợi ý các em cách quan sát, thu thập thông tin và viết báo cáo thu hoạch. - Giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp cùng với giáo viên chuẩn bị chơng trình của cuộc thi. 2. Học sinh: - Từng tổ phân công nhau thực hiện việc quan sát, su tầm những thông tin nói về nhà trờng, về việc xây dựng khung cảnh s phạm của nhà trờng. - Viết báo cáo thu hoạch theo nhóm, tổ hoặc cũng có thể cá nhân học sinh tự viết bản thu hoạch riêng. - Cử ngời dẫn chơng trình. - Chuẩn bị trang trí cho cuộc thi. V. Tổ chức hoạt động: 1. Hoạt động 1: Quan sát môi trờng nhà trờng. * Mục tiêu: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát và tổng hợp các nhận xét từ các kết quả quan sát đợc. * Cách tiến hành: - Chia lớp thành các nhóm nhỏ từ 3 - 4 học sinh. Giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành hoạt động quan sát môi trờng nhà trờng. Học sinh ghi chép lại tất cả những gì quan sát đợc: Từ khung cảnh chung của nhà trờng đến bồn hoa, cây cảnh, từ môi trờng lớp học đến môi trờng xung quanh nhà trờng. - Viết thành báo cáo thu hoạch để chuẩn bị cho cuộc thi tìm hiểu. * Kết luận: Môi trờng nhà trờng bao gồm từ lớp học tới sân trờng, từ bồn hoa cây cảnh tới hàng cây xanh xung quanh trờng, đều cần đ ợc giữ gìn và bảo vệ để làm cho khung cảnh nhà trờng luôn xanh, sạch, đẹp. 2. Hoạt động 2: Thi tìm hiểu môi trờng nhà trờng. * Mục tiêu: Giúp học sinh thể hiện những hiểu biết của mình về môi trờng nhà trờng, từ đó xác định trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trờng. * Cách tiến hành: - Đại diện mỗi nhóm trình bày báo cáo thu hoạch của nhóm về kết quả tìm hiểu điều tra. - Lớp thảo luận và góp ý kiến bổ sung. - Sau cùng cả lớp thống nhất một bản cam kết trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trờng nhà trờng. * Kết luận: Bảo vệ môi trờng nhà trờng là trách nhiệm của mỗi ngời học sinh chúng ta. Vì vậy, cần phải có những hành động thiết thực để góp phần cùng cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trờng nhà trờng thêm xanh, sạch, đẹp. 2. Tớch hp, lng ghộp ni dung giỏo dc bo v mụi trng thụng qua cỏc mụn hc. a). nh hng: Bo v mụi trng ó v ang tr thnh mi quan tõm mang tớnh ton cu. Giỏo dc ý thc bo v mụi trng cho hc sinh tiu hc nhm lm cho hc sinh bc u bit v hiu cỏc thnh phn mụi trng (t, nc, khụng khớ, ỏnh sỏng, ng vt, thc vt v quan h gia chỳng); mi quan h ca con ngi v cỏc yhnh phn mụi trng; ụ nhim mụi trng; bin phỏp bo v mụi trng xung quanh (nh , trng, lp,); bc u cú kh nng tham gia cỏc hot ng bo v mụi trng phự hp vi la tui (trng cõy, chm súc cõy, lm cho mụi trng xanh, sch, p); sng ho hp, gn gi, thõn thin vi thiờn nhiờn, sng tit kim, ngn np, v sinh, chia s hp tỏc; yờu quý thiờn nhiờn, gia ỡnh, trng lp, quờ hng, t nc; thõn thin vi mụi trng; quan tõm ti mụi trng xung quanh. Để thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học có hiệu quả, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được lồng ghếp, tích hợp trong các môn học với kiến thức phù hợp ở 3 mức độ: - Mức độ toàn phần: Được áp dụng với những bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ bộ phận: Được áp dụng với những bài học chỉ có một bộ phận có mục tiêu nội dung phù hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. - Mức độ liên hệ: Được áp dụng với những bài học có mục tiêu, nội dung có điều kiện liên hệ một cách lôgíc với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. b). Hình thức và phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường: * Hình thức: Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa và đặc thù giảng dạy từng môn học ở Tiểu học, có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường theo các hình thức sau: - Khai thác trực tiếp: Đối với các bài học có nội dung trực tiếp về giáo dục bảo vệ môi trường, giúp học sinh hiểu, cảm nhận được đầy đủ và sâu sắc nội dung bài học chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Những hiểu biết về môi trường được học sinh cảm nhận qua các bài học sẽ in sâu vào tâm trí các em. Từ đó, các em sẽ có những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm và có những hành động tự giác bảo vệ môi trường. Đây là điều kịên tốt nhất để nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phát huy tác dụng đối với học sinh thông qua đặc thù của từng môn học. Skkn-một số biện pháp bảo vệ môi trường trong trường th nguyễn văn trỗi
Một số biện pháp giúp học sinh bảo vệ môi trường Xanh – Sạch – Đẹp Tải về bản full Top 7 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Bảo Vệ Môi Trường Mầm Non Ấn Tượng NhấtTrang chủ » Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm » Top 7 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Bảo Vệ Môi Trường Mầm Non Ấn Tượng Nhất
5 / 5 ( 2 bình chọn ) Sáng kiến kinh nghiệm bảo vệ môi trường mầm non là một phần trong phát triển chuyên môn của giáo viên mầm non. Sáng kiến kinh nghiệm giúp các thầy cô giáo nuôi dưỡng và hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên – vấn đề đang được quan tâm trên toàn cầu. Cùng Best4Team điểm qua những đề tài sáng kiến mới nhất cho lĩnh vực này qua bài viết sau. Sáng kiến kinh nghiệm: Lồng ghép giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy lớp 4, 5I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục. Người thường xuyên theo dõi và có những lời chỉ dạy quý giá cho những người làm công tác giáo dục. Người đã từng nói “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ” đã trở thành khẩu hiệu của tất cả các trường. Đó cũng chính là nguồn động lực tinh thần to lớn để các thầy giáo, cô giáo nỗ lực làm tốt nhiệm vụ vẻ vang của mình. Và Người cũng khẳng định “ Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ, nhân dân nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của đất nước”. Đúng vậy không có giáo dục sẽ không có thể có những người chủ tương lai của nước nhà. Dù ở thời đại nào, đất nước nào, dân tộc nào muốn phát triển về mọi mặt thì trước hết phải có giáo dục, không có giáo dục đất nước sẽ không phất triển được. Nền giáo dục là thước đo đánh giá sự phát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đồng thời nó cũng đảm bảo cho sự phát triển về kinh tế, chính trị xã hội của quốc gia đó và dân tộc đó, trong đó có giáo dục bảo vệ môi trường cũng như việc nâng cao ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường của mỗi người dân. Bảo vệ môi trường là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta bảo vệ môi trường đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2014 của bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm từ năm 2010 là giáo dục môi trường cho bậc tiểu học bằng nhiều hình thức phù hợp để xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch - đẹp. Vậy môi trường là gì? Từ trước đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường nhưng hiện nay người ta đã thống nhất với nhau rằng “ Môi trường là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, lý học, hoá học, sinh học cùng tồn tại trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó quan hệ mật thiết tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người cùng tồn tại và phát triển. Tổng hoá của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này quyết định chiều hướng phát triển của các cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của xã hội loài người”. Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển nền kinh tế, hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhưng bên cạnh đó có nhiều người do ý thức kém chỉ chú trọng sự phát triển kinh tế, nên đã góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường quá giới hạn cho phép, đi ngược lại mục đích sử dụng ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và sinh vật. Những tác động của thị trường cũng len lỏi vào trường học, trong học sinh khiến cho đội ngũ giáo viên và các bậc cha mẹ phải hết sức quan tâm, lo lắng như hiện tượng học sinh chơi bom thối, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, ăn kẹo sinh gôm trong lớp, vứt xả rác bừa bãi, không có ý thức trong bảo vệ cây xanh, bảo vệ bàn ghế và cơ sở vật chất của nhà trường... Đó cũng chính là những trăn trở của người làm giáo dục. Phải làm thế nào? Có biện pháp gì để giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành những người có tài đồng thời và có đức? Chính vì thế đòi hỏi ngành giáo dục không những truyền thụ tri thức cho học sinh mà phải còn chú trọng đến việc giáo dục cho thế hệ trẻ trở thành người hiểu biết, có lòng nhân ái và là những người có ích cho xã hội. Trong thực tế hiện nay khi giáo dục về môi trường có nhiều thuận lợi hơn đó là qua thông tin đại chúng, qua tranh ảnh, một số hoạt động ở ngoài thực tế tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người nên học sinh một phần nào cũng am hiểu hơn. Nhưng bên cạnh đó sự nhận thức về môi trường của một số học sinh còn yếu kém một phần do ý thức của các em, một phần trong các năm vừa qua chưa có sự chỉ đạo thống nhất đưa giáo dục môi trường vào các bậc học, và chưa có môn học riêng về môi trường, có chỉ là sự cập nhật, lồng ghép vào trong các môn như tiếng Việt, Khoa học, Địa lý... Nên mức độ tiếp thu của học sinh còn hạn chế. Vì vậy trong giảng dạy ngoài việc truyền thụ kiến thức cơ bản, đồng thời phải lồng ghép việc giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ môi trường trong sạch, lành mạnh không những đem lại lợi ích cho hôm nay mà cho cả mai sau. Học sinh là những chủ nhân trương lai của đất nước, chúng ta phải làm sao cho thế hệ học sinh có ý thức và góp sức mình vào công cuộc bảo vệ môi trường. Trong các năm học qua, để giáo dục học sinh có ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường tôi luôn lồng ghép vấn đề môi trường vào trong bài dạy và tôi nhận thấy đã được một số hiệu quả nhất định và tôi tiếp tục áp dụng phương pháp này vào trong năm học 2011 - 20.... và trong những năm tiếp theo với hy vọng góp phần nâng cao được ý thức cho học sinh để bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một tương lai bền vững của đất nước, đó cũng chính là lý do mà tôi chọn đề tài Lồng ghép giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy ở lớp 4, 5. 2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài Đối với các môn Tiếng việt, Khoa học, Địa lí... Trong trường tiểu học tôi luôn lồng ghép những kiến thức cơ bản về môi trường như: vai trò của môi trường, các khái niệm về môi trường, sự ô nhiễm của môi trường nói chung và sự ô nhiễm của môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất, sinh vật nói riêng và các nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm đó. Cho nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn vận dụng các phương pháp hữu hiệu để giúp các em vừa tiếp thu tri thức vừa hiểu biết những vấn đề về môi trường của quê hương đất nước, có như vậy thì các em mới tham gia tích cực vào các hoạt động, sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình, có tinh thần sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ quê hương đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội sau này. 3. Đối tượng nghiên cứu Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 4-5 thông qua giảng dạy môn Tiếng việt, Khoa học, Địa lí...để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Bở vì đây là lứa tuổi thiếu niên các em chăm học, vâng lời thầy cô giáo nên cần giáo dục cho các em ý thức ngay từ khi các em hiểu về môi trường, những việc làm cụ thể về môi trường. Từ đó các em có ý thức cao hơn trong mỗi hành vi, việc làm của mình đối với môi trường. 4. Phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp khối lớp 4- 5 trường Tiểu học Trần Phú từ năm 20.... – 20.... đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Kinh nghiệm giáo dục của bản thân trong quá trình giảng dạy. - Trao đổi với các bộ phận môi trường. - Nghiên cứu tài liệu liên quan. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Trong chương trình Tiểu học mới, vấn đề giáo dục môi trường đã được đề cập đến, có môn đã dành hẳn một chương nói về môi trường như môn Khoa học (SGK trang 127) hoặc có bài đề cập đến môi trường như: Mở rộng vốn từ Bảo vệ môi trường (Luyện từ và câu SGK trang 115), Luật bảo vệ môi trường (Chính tả SGK trang 103). Một số bài có một phần nội dung liên quan đến môi trường nhưng SGK chưa yêu cầu đi sâu khai thác. Ví dụ chương “Vật chất và năng lượng” (Khoa học) hay “Sông ngòi”, “Vùng biển nước ta” (Địa lý) Tuy nhiên kiến thức về môi trường vẫn còn mờ nhạt, giáo dục môi trường chưa được tách ra như một môn học, một số kiến thức chưa thật sự gần gũi với đời sống xung quanh của các em như khu bảo tồn thiên nhiên SGK/ 115, khu bảo tồn đa dạng sinh học SGK/ 126 do đó việc tiếp thu của học sinh còn nhiều khó khăn. Gần đây nhất, đầu năm học 2008-2009 Sở Giáo dục Đắk Lắk, Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana đã triển khai lồng ghép giáo dục môi trường vào môn Tiếng Việt, môn Khoa học, Địa lí... đã được giáo viên tiếp thu và ứng dụng rộng rãi trong toàn ngành. Điều đó chứng tỏ rằng môi trường và giáo dục môi trường là vấn đề nóng mang tính sống còn của xã hội. 2. Thực trạng a) Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi: - Về phía giáo viên Đạt trình độ trên chuẩn, đều được tham gia tập huấn lồng ghép giáo dục môi trường trong từng khối, lớp, theo từng bài cụ thể. Được cấp phát tài liệu tận tay để lồng ghép khi soạn bài…Có tay nghề vững vàng, có năng lực sư phạm, có đầy đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn. Phần lồng ghép giáo dục môi trường chỉ thực hiện ở một số bài qua từng phân môn như: tiếng Việt, Khoa học, Địa lí… Nội dung lồng ghép thể hiện ở 3 mức độ: toàn phần, bộ phận và liên hệ. - Về phía học sinh Đa số học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh trường, lớp xanh-sạch-đẹp, có thói quen bỏ rác đúng nơi quy định. 100% HS tích cực tham gia các phong trào do liên đội phát động như: Một phút làm sạch sân trường, chăm sóc tưới cây và hoa trong vườn trường. + Sự quan tâm của các bậc phụ huynh cũng góp phần nâng cao giáo dục bảo vệ môi trường. * Khó khăn: - Ý thức bảo vệ môi trường của một số học sinh chưa cao. - Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em của mình, các em thường ăn sáng trước cổng trường nên việc xả rác chưa đúng quy định còn nhiều. - Việc thu gom rác thải của nhiều hộ gia đình xung quanh khu vực trường chưa tốt. b) Thành công và hạn chế * Thành công: Bản thân tôi đã xác định đúng mục tiêu của bài học đồng thời đã lồng ghép giáo dục môi trường vào từng bài cụ thể và đạt được kết quả cao trong việc dạy và học. Kết quả cho thấy học sinh trường tôi đã tự giác vệ sinh lớp học, bỏ rác, tiểu tiện đúng nơi quy định. Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự ủng hộ của các bậc phụ huynh. Và đặc biệt là những tiến bộ hàng ngày của học sinh, các em đã có sự tiến bộ rõ rệt về bảo vệ môi trường trong lớp học, trong nhà trường. Sự tiến bộ và chăm ngoan của các em đã làm tôi thêm vui, thêm phấn chấn và tự tin vào thành công của mình. * Hạn chế: - Công tác giáo dục môi trường đối với một số giáo viên thực hiện chưa thường xuyên, còn đối phó chỉ dừng lại ở các tiết thao giảng, dự giờ... - Giáo viên tuân thủ cung cấp những kiến thức mà sách giáo khoa và sách giáo viên đặt ra, chưa mạnh dạn khai thác những vấn đề có liên quan đến môi trường vì sợ lệch mục tiêu bài dạy, chưa giúp các em nêu được những việc làm thực tế của trường của lớp để các em tự giác trong việc bảo vệ môi trường. Ví dụ: Bài “ Sông ngòi” SGK/ 74, giáo viên không dám khai thác sự cần thiết phải bảo vệ và khai thác một cách hợp lý vì phần mục tiêu SGV không yêu cầu. - Giáo viên còn chú trọng dạy kiến thức, còn xem nặng việc học kiến thức cơ bản của chương trình hơn là những vấn đề môi trường. - Việc lồng ghép giáo dục môi trường đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, suy nghĩ nên phần lớn giáo viên ngại khó vì không có thời gian. - Một số học sinh vẫn xả rác không đúng nơi quy định, chưa tích cực trong lao động dọn vệ sinh trường, lớp. c) Những mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh: - Qua nghiên cứu tôi thấy học sinh tiểu học thích ham chơi, hay quà vặt nên rác thải còn nhiều. - Các giải pháp trong đề tài này đã giúp học sinh hiểu rõ hơn sự tác động của môi trường đối với đời sống của con người. Qua đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các em. - Ngoài việc tích hợp lồng ghép vào các tiết chính khoá, nhiều giáo viên đã chú trọng đưa nội dung giáo dục môi trường vào các tiết sinh hoạt ngoại khoá nhằm đưa các em gần gũi với thực tế, thực hành cho các em thói quen bảo vệ môi trường ở nhà cũng như ở trường. * Mặt yếu: - Công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức rất hạn chế trên địa bàn toàn xã vì nhà dân ở theo cụm rãi rác không tập trung. - Việc bố trí cho học sinh tham gia vệ sinh nơi công cộng còn quá ít. - Chưa có điều kiện tổ chức cho học sinh tham quan những nơi có tác động xấu như khí thải của nhà máy, nước thải của các khu công nghiệp, bãi rác lớn của khu đông dân cư ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh. d) Nguyên nhân Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở lớp 4, 5, bản thân tôi được gần gũi tiếp xúc trao đổi với học sinh, với phụ huynh học sinh, với đồng nghiệp trong trường để đi đến kết luận. Tình trạng học sinh lớp 4, 5 chưa quan tâm đên việc bảo vệ môi trường là do những nguyên nhân chủ yếu sau: + Do phần lớn là các em ở vùng nông thôn. + Do các em chưa có động cơ, thái độ đúng đắn trong việc học bảo vệ môi trường. + Do các em chưa nắm vững được cách bảo vệ môi trường là những công việc gì. + Do các em chưa hiểu thế nào là bảo vệ môi trường? + Nhiều em còn có hoàn cảnh khó khăn, các em ít có điều kiện để tìm hiểu về môi trường e) Phân tích và đánh giá các vấn đề thực trạng đã nghiên cứu. Hiện nay, hiện tượng ô nhiễm môi trường đã lan tràn ở khắp mọi nơi từ đất, nước, đến không khí, từ bề mặt đến các lớp sâu của đất. Nguyên nhân của của nạn ô nhiễm là các sinh hoạt và hoạt động kinh tế của con người từ trồng trọt, chăn nuôi, do ý thức của người dân gần trường chưa cao còn bỏ rác ở những nơi chưa đúng quy định, ngoài ra không kể đến việc ý thức bảo vệ môi trường của một số học sinh chưa cao…Vấn đề môi trường không phải là môn học chính nên đa số giáo viên chú trọng nội dung của bài học và dành cho việc tích hợp còn ít nên đôi khi thiếu thời gian vì vậy giáo viên bỏ qua khâu này. Tình trạng giáo viên dạy chay không nghiên cứu tìm tòi số liệu, tranh ảnh…để minh hoạ cho bài học, chưa có sự nghiên cứu đầy đủ về phương thức thực hiện và cũng như tài liệu giảng dạy về giáo dục môi trường, làm cho tiết học kém hấp dẫn và không mang tính thuyết phục nên giáo dục cho học sinh chưa mang lại hiệu quả cao. 3. Giải pháp và biện pháp a. Mục tiêu của giải pháp và biện pháp Mục tiêu của việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình lớp 4, 5 là: + Bảo vệ môi trường xung quanh là trách nhiệm của toàn dân. + Trong trường học ngoài việc học kiến thức ra giáo viên còn phải dạy cho học sinh biết bảo vệ môi trường, biết làm một số việc cụ thể như: quét dọn vệ sinh trường, lớp; tiểu tiện, đổ rác đúng nơi quy định... + Giáo dục môi trường tính chất tổng hợp, vừa vận dụng các hiểu biết và kĩ năng về môi trường. Ngoài ra còn rèn kỹ năng sống cho học sinh khi tham gia bảo vệ môi trường từ đó hình thành nhân cách cho học sinh luôn có ý thức bảo vệ môi trường. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp b.1. Lồng ghép giáo dục môi trường thông qua một số bài học cụ thể b.1.1. Xác định tên bài và mức độ tích hợp trong từng bài: Tuỳ theo chương trình từng khối lớp để thực hiện tích hợp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Căn cứ vào tài liệu tập huấn 109 của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 25-27/5/2008 để giáo viên thực hiện lồng ghép vào một số bài cụ thể. ............. Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết |