Quên không mang giấy đăng ký xe phạt bao nhiêu năm 2024

Khi tham gia giao thông, người điều khiển các phương tiện cần mang theo các giấy tờ quan trọng như: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe).

Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định).

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ).

“Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ”- điểm a khoản 2 Điều 12 của Thông tư 32/2023 quy định.

Khi được CSGT hỏi, người điều khiển phương tiện có nghĩa vụ xuất trình giấy tờ như yêu cầu, chấp hành đúng hiệu lệnh của CSGT.

Quên không mang giấy đăng ký xe phạt bao nhiêu năm 2024

Nếu không mang giấy tờ có bị phạt không?

Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:

Người điều khiển xe máy, xe ô tô khi tham gia giao thông đều buộc phải đủ độ tuổi và sức khỏe theo quy định. Ngoài ra, người điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe tương ứng với loại xe được cấp phép điều khiển từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, các loại giấy tờ xe máy bắt buộc có gồm: Giấy đăng ký xe còn gọi là cà vẹt; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định bảo vệ môi trường và an toàn kỹ thuật đối với xe cơ giới; Bảo hiểm xe máy - trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới…

Khi tham gia giao thông, đặc biệt trong trường hợp đang điều khiển phương tiện, nếu bị yêu cầu xuất trình giấy tờ mà không mang bằng lái hoặc các giấy tờ cá nhân có liên quan kể trên, người lái xe sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 123/2021 mới nhất, được bổ sung và sửa đổi của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Tùy theo mức độ sẽ có các mức xử phạt khác nhau.

Quên không mang giấy đăng ký xe phạt bao nhiêu năm 2024

Lỗi không mang giấy tờ xe phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt lỗi quên giấy tờ xe: Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), nếu không mang theo giấy đăng ký xe, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng.

Còn đối với ô tô, người điều khiển không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 3.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Trường hợp quên không mang giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô quên không mang giấy phép lái xe (theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà quên mang giấy phép lái xe (theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).Mức phạt lỗi quên mang giấy chứng nhận bảo hiểm xe bắt buộc.Mức phạt lỗi quên mang giấy chứng nhận bảo hiểm xe bắt buộc. Mức phạt lỗi quên mang giấy chứng nhận bảo hiểm xe bắt buộc.

Mức phạt lỗi quên mang giấy chứng nhận bảo hiểm xe bắt buộc: Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự là một trong 4 loại giấy xe cần luôn mang theo khi tham gia giao thông. Theo đó, nếu không mang giấy chứng nhận bảo hiểm xe bắt buộc khi lưu thông, người điều khiển sẽ bị phạt:

Đối với xe ô tô, phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng Theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)Đối với xe mô tô, xe gắn máy, bao gồm xe máy điện: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(ĐCSVN) - Bạn đọc Trịnh Mỹ Dung tại địa chỉ quận Hoàng Mai, Hà Nội hỏi: Người lái xe khi điều khiển xe ô tô, xe máy tham gia giao thông quên mang bằng lái xe ô tô, xe máy thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời câu hỏi trên, Luật sư An Bình, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, cho biết: Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ, luật số: 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người lái xe khi điều khiển ô tô tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Còn người lái xe điều khiển xe máy tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau đây: Đăng ký xe; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Đối với trường hợp có giấy phép lái xe ô tô, xe máy nhưng không mang khi điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền với các mức sau đây:

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy: Căn cứ Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Ngoài ra, độ tuổi của người lái xe máy (A1), ô tô (B1 và B2) được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Quên mang giấy tờ xe máy phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không mang Giấy đăng ký xe. + Hành vi không có Giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Quên mang Giấy phép lái xe phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Không mang cà vẹt xe ô tô phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng trong trường hợp người điều khiển xe ô tô không mang theo cà vẹt xe (căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100)).

Quên mang giấy tờ xe máy bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi quên giấy tờ xe: Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), nếu không mang theo giấy đăng ký xe, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng.