Phương pháp xây dựng triết lý doanh nghiệp là gì

Triết lý kinh doanh là một tập hợp các niềm tin và nguyên tắc mà một công ty phấn đấu hướng tới bao gồm các giá trị và mục tiêu tổng thể mà doanh nghiệp theo đuổi. Có một triết lý kinh doanh đúng đắn và truyền cảm hứng sẽ giúp doanh nghiệp để lại ấn tượng tích cực với khách hàng và đối tác đồng thời tạo động lực làm việc cho đội ngũ.

Phương pháp xây dựng triết lý doanh nghiệp là gì

Phương pháp xây dựng triết lý doanh nghiệp là gì
Phương pháp xây dựng triết lý doanh nghiệp là gì

Phương pháp xây dựng triết lý doanh nghiệp là gì

Phương pháp xây dựng triết lý doanh nghiệp là gì

Có một triết lý kinh doanh đúng đắn và truyền cảm hứng sẽ giúp doanh nghiệp để lại ấn tượng tích cực với khách hàng và đối tác đồng thời tạo động lực làm việc cho đội ngũ.

Trong bài viết này, chúng tôi đã phân tích vai trò của triết lý kinh doanh, một số ví dụ về những triết lý của các doanh nghiệp hàng đầu cũng một số hướng dẫn về cách xây dựng và phổ biến triết lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Hy vọng anh/chị có thể tìm thấy những nội dung hữu ích. Chúc doanh nghiệp của anh/chị ngày càng thành công!

1.1. Khái niệm Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường suy ngẫm, trải nghiệm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.

1.1. Phân loại triết lý kinh doanh  Dựa theo tiêu chí lĩnh vực hoạt động và nghiệp vụ chuyên ngành: có các triết lý kinh doanh về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, marketing, quản lý chất lượng,...

 Dựa theo quy mô của các chủ thể kinh doanh:

  • Triết lý áp dụng cho cá nhân: Là các triết lý được rút ra từ kinh nghiệm, bài học thành công và thất bại trong quá trình kinh doanh,có ích cho các cá thể kinh doanh.
  • Triết lý áp dụng cho tổ chức, doanh nghiệp: Là triết lý kinh doanh chung của tất cả các thành viên của một doanh nghiệp cụ thể. Khi một chủ thể kinh doanh trở thành người lãnh đạo doanh nghiệp, họ sẽ cố gắng vận dụng các tư tưởng triết học về kinh doanh và tổ chức quản lý của họ, phát triển nó thành triết lý chung của doanh nghiệp đó. Nó là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Thực tế cho thấy, sự phát triển của doanh nghiệp được định hướng chủ yếu từ triết lý doanh nghiệp đúng đắn.

1. Nội dung cơ bản của một văn bản triết lý kinh doanh..................................

 Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp Sứ mệnh kinh doanh là phát biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai , làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào,... Nội dung sứ mệnh thường trả lời cho các câu hỏi: Doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp muốn thành một tổ chức như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh cái gì? Tại sao Doanh nghiệp tồn tại? Doanh nghiệp tồn tại vì cái gì? Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Sẽ đi về đâu? Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích gì? Mục tiêu định hướng của Doanh nghiệp là gì?

Ví dụ:

  • Sứ mệnh của công ty Samsung: “Hoạt động kinh doanh là để đóng góp vào sự phát triển đất nước”.
  • Sứ mệnh của ngân hàng BIDV: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”.

 Phương thức hành động Đây là phần nội dung xác định doanh nghiệp sẽ thực hiện sứ mệnh và đạt tới các mục tiêu của nó như thế nào, bằng những nguồn lực và phương tiện gì, bao gồm 2 nội dung: hệ thống giá trị và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.

 Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp: Gía trị của doanh nghiệp là những niềm tin căn bản của những người làm việc trong doanh nghiệp. Bao gồm:

  • Nguyên tắc của doanh nghiệp: Chính sách xã hội, các cam kết đối với khách hàng;
  • Lòng trung thành và cam kết;
  • Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi. Hệ thống giá trị là cơ sở để quy định, xác lập nên các tiêu chuẩn về đạo đức trong hoạt động của công ty. Giống như là một bảng các tiêu chuẩn đạo đức trong doanh nghiệp.

 Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển được nhờ một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó, nó có những mối quan hệ với xã hội bên ngoài, với chính quyền, với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, cộng đồng dân cư... Doanh nghiệp cần duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội để phục vụ cho công việc kinh doanh, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, và nguồn lực phát triển.

Vì vậy, các văn bản triết lý doanh nghiệp thường đều đưa ra các nguyên tắc chung, hướng dẫn việc giải quyết những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội nói chung, và cách cư xử chuẩn mực của nhân viên trong các mối quan hệ cụ thể nói riêng. Một văn bản triết lý của công ty đầy đủ bao hàm sự hướng dẫn cách cư xử cho mọi thành viên của nó (theo các giá trị và chuẩn mực đạo đức đã xác lập).

Triết lý của một số doanh nghiệp còn nhấn mạnh tới cách ứng xử, phong cách hành động độc đáo, đặc thù của nó như là một bí quyết trong kinh doanh.

Tóm lại, triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp: Xác định sứ mệnh, các giá trị cốt lõi và phương thức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp. Do đó triết lý kinh doanh trở thành yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi có ý nghĩa định hướng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp tới một mục đích chung. Trong khi các yếu tố khác của văn hóa doanh nghiệp có thể thay đổi, thì sứ mệnh và giá trị cốt lõi doanh nghiệp thường không thay đổi. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp trở thành nền tảng của văn hóa doanh nghiệp. Các kế hoạch chiến lược mang tính lâu dài phải được bắt nguồn từ sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp chính là công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa doanh nghiệp.

1. Hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp................................................

Triết lý doanh nghiệp được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Có thể được in ra thành các cuốn sách nhỏ và phát cho nhân viên, có thể là một văn bản nêu rõ

thành từng mục (7 quan niệm kinh doanh của IBM), hoặc một số doanh nghiệp chỉ có trết lý kinh doanh dưới dạng slogan chứ không thành văn bản.

Triết lý doanh nghiệp thường được trình bày đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ. Cũng có thể nhấn mạnh vào tính độc đáo, khác thường của doanh nghiệp mình.

1. Vai trò của triết lý kinh doanh trong doanh nghiệp......................................

TRIỂN DOANH NGHIỆP

1.4. Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách đặc thù của doanh nghiệp.

Triết lý doanh nghiệp cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi, nhằm tạo nên một phong cách làm việc, sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của nó.

Công tác đào tạo, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh ,triết lý kinh doanh giáo dục cho đội ngũ nhân lực đầy đủ về lý tưởng,về công việc và trong một môi trường văn hóa tốt nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấy vươn lên, và có lòng trung thành, tinh thần hết mình vì doanh nghiệp.

Ví dụ: Tại IBM, toàn thể công nhân viên được hướng dẫn một mục tiêu “Kính trọng đối với mọi người, phục vụ khách hàng tốt nhất, mọi nhân viên trong công ty đều phải có thành tích tối ưu”

Triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánh giá hành vi của mọi thành viên nên nó có vai trò điều chỉnh hành vi của nhân viên qua việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh nghiệp, với thị trường khu vực và với xã hội nói chung. Các đức tính thường được nêu ra như trung thực, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá nhân, tôn trọng kỷ luật,...

Nhờ có hệ thống giá trị được tôn trọng, triết lý doanh nghiệp còn có tác dụng bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp, tránh trường hợp lạm dụng chức quyền,...

sức mạnh thống nhất” tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Không phải ngẫu nhiên mà ở Nhật Bản, khoảng 200 ngàn thành viên của hang Matsushita Electric vẫn đọc và hát về triết lý của công ty vào mỗi ngày làm việc; họ cảm nhận được lý tưởng của công ty thấm sau vào tim óc họ, làm cho họ làm việc nhiệt tình phấn khích vì những mục tiêu cao cả. Do vậy, triết lý doanh nghiệp là công cụ tốt nhất của doanh nghiệp để thống nhất hành động của người lao động trong một sự hiểu biết chung về mục đích và giá trị.

Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này. Qua đó, nó góp phần tạo nên một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp có vị trí quan trọng nhất trong số các yếu tố hợp thành văn hóa doanh nghiệp.

1.4. Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng để quản lý chiến lược của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vốn rất phức tạp và biến đổi không ngừng. Để tồn tại được doanh nghiệp cần phải có tính mềm dẻo, linh hoạt và hơn thế nữa, muốn phát triển được lâu dài, nó cần them năng lực chủ động kinh doanh với tính khôn ngoan, sáng suốt. Tính định tính, sự trừu tượng của triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự linh hoạt nhiều hơn trong việc thích nghi với môi trường đang thay đổi và các hoạt động bên trong. Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh doanh. Nó chính là một hệ thống các nguyên tắc tạo nên cái “dĩ bất biến ứng vạn biến” của doanh nghiệp. Theo Peter và Waterman, chính triết lý kinh doanh (các ông gọi là hệ thống giá trị) mang tính định tính làm cho các công ty thành công hơn về tài chính so với những mục tiêu định lượng (lợi nhuận, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, chỉ tiêu tăng trưởng), nó bù đắp cho chỗ yếu, chỗ bất lực của cơ cấu tổ chức, của kế hoạch trước những cơ hội xuất hiện tình cờ, khó đoán trước và không thể dự đoán chính xác. Morita : “Một khi triết lý sống của công ty đã thâm nhập vào toàn bộ công nhân viên chức thì lúc đó công ty có một sức mạnh lớn và sự mềm dẻo hơn trong kinh doanh”.

Triết lý doanh nghiệp có vai trò định hướng, là một công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết lý doanh nghiệp có

giá trị thì chẳng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay cả trong việc lập các kế hoạch chiến lược và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Sự trung thành với triết lý kinh doanh còn làm cho nó thích ứng với những nền văn hóa khác nhau ở các quốc gia khác nhau đem lại thành công cho các doanh nghiệp.

1.4. Triết lý kinh doanh là cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp. Đối với tần lớp cán bộ quản trị, triết lý doanh nghiệp là một văn bản pháp lý và cơ sở văn hóa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự phân tích kinh tế lỗ - lãi vẫn chưa giải quyết được vấn đề. Vì vậy, trong các công ty xuất sắc của Mỹ như IBM, Intel... các nhà quản trị đều có thói quen đối chiếu triết lý doanh nghiệp với các dự định hành động cũng như các kế hoạch chiến lược trong giai đoạn xây dựng. Họ nhận thức được rằng nếu làm trái với sứ mệnh và giá trị của công ty thì kế hoạch sẽ bị thất bại và họ sẽ bị xử lý kỷ luật rất nặng. Ví dụ như ở HP: các cán bộ quản lý thường dựa vào triết lý kinh doanh để phân tích, lựa chọn các khả năng trước khi đưa ra một quyết định kinh doanh. Tại công ty Sony, vào thời kỳ mới ra đời, Ibika đã chế tạo thành công chiếc radio thu song ngắn. Sản phẩm bán chạy, nhiều người đề nghị ông mở rộng sản xuất mặt hàng này nhưng ông kiên quyết từ chối, vì ông tuân thủ triết lý kinh doanh của công ty là “tìm kiếm những điều mới lạ chưa từng thấy để phục vụ toàn thế giới” nên để thực hiện lý tưởng cao đẹp này, “chúng tôi không chỉ nhằm vào sản xuất radio không thôi”. Việc sáng chế ra những sản phẩm mới sau đó như máy thu thanh bỏ túi, tivi bán dẫn, đèn hình màu triniton, máy Walkman... đã chứng tỏ giới quản lý Sony đã trung thành với triết lý của mình và đã thành công với nó.

1. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh.......................................................

1.5. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp  Điều kiện về cơ chế pháp luật Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, nó ra đời khi nền kinh tế thị trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh

đề triết lý của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tồn tại, phát triển càng lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn thì vấn đề văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn.

Các nhà sang lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quyết định đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp cụ thể. Bản thân những người này cũng cần có kinh nghiệm và thời gian để phát hiện các tư tưởng về quản trị doanh nghiệp, và cần thêm nhiều thời gian nữa để kiểm nghiệm, đánh giá về giá trị của các tư tưởng này trước khi có thể công bố trước nhân viên. Kinh nghiệm, “độ chín” của các tư tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không thể thiếu đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp.

Trong thực tiễn kinh doanh, các công ty độc lập phải sau 10 năm thành lập mới có được một văn bản triết lý của riêng họ. Các công ty có ý thức xây dựng triết lý kinh doanh ngay từ giai đoạn khởi nghiệp và coi đó là một trương trình có thể rút ngắn thời gian của quá trình trên song cũng phải mất vài năm mới có thể có một văn bản triết lý thực sự có giá trị.

 Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý tưởng cơ bản của nó bao giờ cũng xuất phát từ người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp. Nhân cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm trong sắc thái của triết lý doanh nghiệp.

Trường hợp lý tưởng nhất cho triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể kinh doanh, là người lãnh đạo vừa có năng lực, vừa có đủ bản lĩnh và nhiệt tình truyền bá những nguyên tắc, giá trị của ông ta tới mọi nhân viên.

Để quản lý và truyền cảm hứng cho nhân viên trong doanh nghiệp những người lãnh đạo phải làm việc trong một môi trường có năng suất cao nhất, họ cần phải thể hiện, phải biết và phải thực hiện. Những yếu tố này được hình thành thông qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi cũng như quá trình làm việc, kinh doanh thực tế.

Tuy nhiên, khi nói về năng lực của người lãnh đạo cũng cần kể đến năng lực khái quát hóa và năng lực trình bày tư tưởng kinh doanh của họ. Bên cạnh những người “nói

được nhưng không làm được” còn có những người “làm được nhưng không nói được”, trong trường hợp này sự trình bày của triết lý kinh doanh đòi hỏi sự ngắn gọn, khúc triết và dễ hiểu. Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của những người làm giỏi và nói, viết giỏi.

 Điều kiện về sự chấp nhận tự giác của đội ngũ cán bộ công nhân viên Tuy tác giả của triết lý doanh nghiệp thuộc về tầng lớp lãnh đạo, nhưng nó chỉ thực sự là triết lý kinh doanh chung của doanh nghiệp khi được toàn thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp đó tự nguyện, tự giác chấp nhận.

Muốn vậy các cấp lãnh đạo phải thực hiện nguyên tắc nói đi đôi với làm, phải gương mẫu và kiên trì trong việc thực hiện triết lý trước nhân viên. Mọi triết lý doanh nghiệp do bộ phận lãnh đạo ban hành một cách cưỡng bức hoặc quá vội vàng sẽ không có giá trị, nó chỉ tồn tại về mặt hình thức. Muốn làm được điều này thì nội dung của bản triết lý, trong phần mục tiêu, các giá trị và phương thực hoạt động của nó phải đảm bảo được lợi ích mà nhân viên thu được sẽ tỷ lệ thuận với sự đóng góp của họ và nhờ vậy, công ty sẽ có một tương lai lâu dài và tươi sang.

Tính đồng thuận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên đối với sự ra đời là nội dung của triết lý doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu mọi người có quyền thảo luận, tham gia vào việc xây dựng văn bản này. Nói cách khác quá trình hoàn thiện văn bản triết lý doanh nghiệp phải diễn ra công khai, dân chủ mở rộng. Do đó muốn có sự đồng thuận của nhân viên đối với triết lý thì những tác giả đầu tiên của nó phải có đủ uy tín và chiếm được lòng tin, tình cảm quý trọng của những ngưoif còn lại trong công ty. Hay doanh nghiệp cần có một môi trường bên trong lành mạnh và nền văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp.

1.5. Những con đường hình thành triết lý kinh doanh  Triết lý kinh doanh được hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh của người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp.

Đây là triết lý kinh doanh do những người lãnh đạo doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã từ kinh nghiệm, từ thực tiễn thành công nhất định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã kiểm nghiệm rồi đi đến

Trước tiên, nhóm truyên trách phải phỏng vấn tất cả các thành viên trong ban lãnh đạo của doanh nghiệp về quan niệm cá nhân của họ đối với triết lý doanh nghiệp. Sauk hi tìm ra các ý kiến cụ thể, nhóm chuyên trách đề nghị ban lãnh đạo của doanh nghiệp thảo luận về những điểm căn bản của chiến lược, phương hướng, phong cách và phương thức kinh doanh. Kết quả các buổi thảo luận này phải thông qua một văn bản sơ thảo về triết lý của doanh nghiệp.

Bước hai, văn bản sơ thảo triết lý của doanh nghiệp được đưa xuống thảo luận tại các cơ sở nhằm thu hút càng nhiều càng tốt ý kiến đóng góp của mọi thành viên. Các ý kiến cá nhân và tập thể lao động được làm thành văn bản và gửi lên lãnh đạo doanh nghiệp.

Bước ba, từ ý kiến cả cả ban lãnh đạo và người lao động, nhóm soạn thảo phải phân tích, tổng kết và trình lên cấp độ có thẩm quyền quyết định một văn bản hoàn chỉnh hơn. Văn bản này được ban lãnh đạo cao cấp thảo luận them, bổ xung và hoàn thiện trước khi phê chuẩn. Nếu họ chưa thực sự yên tâm với chất lượng của nó thì sẽ tiếp tục tham khảo ý kiến của cấp dưới, của các chuyên gia hoặc nhóm soạn thảo thực hiện công việc lại từ đầu quy trình trên.

Bằng cách này doanh nghiệp cũng cần một thời gian tùy vào khả năng và mức độ lớn của nó để tạo ra một triết lý kinh doanh chung.

CHƯƠNG 2:

CHƯƠNG 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÁC DNVN...................................

2. Thực trạng sử dụng triết lý kinh doanh của các DN hiện nay...................

NGHIỆP HIỆN NAY

2.1. Điều kiện kinh tế xã hội Từ năm 1990 đến nay, nền kinh tế nước ta có xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường cả về chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt có hai sự kiện lớn trong những năm 2000 đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Việt Nam phát triển nhảy vọt đó là: sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật đầu tư sửa đổi; sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Song cũng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế nên nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và ngày càng phức tạp, đó là: tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập ngày càng lớn...

Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời có cơ hội được tiếp nhận và tiếp cận nguồn nhân lực, vật lực lớn từ các nước phát triển. Vị thế kinh tế của các doanh nghiệp Việt Nam được nâng cao, được bình đẳng trong việc giải quyết những tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi này, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với thách thức vô cùng lớn là cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, bởi đa phần doanh nghiệp nước ta còn

Trên thực tế, các điều kiện như thực tiễn kinh doanh và sự kế thừa về lý tưởng, kinh nghiệm và triết lý ở các doanh nghiệp Nhà nước ở ta còn yếu ớt, thời hạn, quyền hạn, chức năng của người lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước chưa rõ ràng và ổn định. Như chúng ta đã biết, muốn có một bản triết lý kinh doanh giá trị, thường người lãnh đạo doanh nghiệp cần có khoảng 10 đến 20 năm lăn lộn trong kinh doanh và quản lý kinh doanh và giữa họ và người kế nhiệm phải có sự kế thừa về lý tưởng, kinh nghiệm và triết lý. Cả hai điều kiện trên ở nước ta còn yếu.

Mặt khác, những triết lý chung, giáo điều đúng nhưng khó thực thi, vô thưởng vô phạt cũng được các nhà quản lý kinh doanh trong khu vực Nhà nước tuyên truyền thay thế cho các giá trị của các triết lý kinh doanh đích thực. Có thể kể ra một số triết lý kinh doanh như: “Vì dân phục vụ”, “Chúng ta phải biết hy sinh cho lợi ích tập thể”, “Kinh tế phải phục tùng chính trị”. Đây là những triết lý rất chung chung, khó thực hiện, khó đo lường hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh.

Tuy nhiên, cũng đã có một số doanh nghiệp Nhà nước đã đưa ra triết lý kinh doanh phù hợp với quá trình phát triển công ty, ví dụ như Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài (NIAGS) thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines). Có thể kể ra những điểm cơ bản trong triết lý kinh doanh của doanh nghiệp này như sau:

  • Nhận thức rằng một danh tiếng bền vững về cách ứng xử văn hóa tự nó là một tài sản vô giá của doanh nghiệp.
  • Chúng ta cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng ổn định và không ngừng được nâng cao bằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vì không có khách hàng chúng ta không có lý do để tồn tại. Chúng ta làm cho khách hàng thấy họ đang được phục vụ bởi đội ngũ những nhân viên lành nghề, đáng tin cậy và hết mình. Đồng thời chúng ta thấu hiểu rằng giá trị của sản phẩm, dịch vụ không chỉ giới hạn ở bản thân chúng ta mà còn ở cách thức chúng ta cung cấp chúng cho khách hàng.
  • Chúng ta tạo ra và duy trì một môi trường để mỗi thành viên đều cảm thấy được tin yêu và quý trọng như những tài sản quý giá nhất, tự hào khi đứng trong độ ngũ NIAGS và sẵn sàng thể hiện đầy đủ những khả năng và phẩm chất cao quý của mình.
  • Chúng ta phấn đấu xây dựng một NIAGS mà hình ảnh của nó trong khách hàng không chỉ là một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo mà còn là sự liên tưởng ngay đến một cộng đồng, một tập thể những con người sôi nổi, đoàn kết gắn bó, tương thân tương ái.

Ta thấy triết lý kinh doanh mà công ty đưa ra đã nói lên ý nghĩa tồn tại của công ty và cũng chính là nét văn hóa tổ chức của công ty đó.

 Triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là khu vực kinh tế phát huy vai trò của triết lý kinh doanh tốt nhất ở nước ta hiện nay. Hầu hết các công ty nước ngoài thành đạt, đặc biệt là các công ty Mỹ và Nhật đều mang vào Việt Nam và sử dụng triết lý kinh doanh của họ như là một công cụ quản lý chiến lược, như là hạt nhân của văn hóa doanh nghiệp và là phương tiện giáo dục tất cả các thành viên trong công ty. Khác với các doanh nghiệp Nhà nước, nơi triết lý kinh doanh nặng về tính hình thức hoặc chỉ có vai trò phụ trợ, phần lớn các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam đều coi trọng triết lý kinh doanh như một yếu tố trong sức mạnh quản lý của mình.

Ví dụ: Với các triết lý như “Khách hàng là thượng đế”, “Khách hàng luôn đúng”, “Tinh thần tranh đua”, “Sản phẩm chất lượng là niềm kiêu hãnh”... đã góp phần làm cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển mạnh trên thị trường. Các doanh nghiệp liên doanh với Nhật thì có riêng triết lý của mình. Đó là các triết lý đề cao tinh thần cộng đồng và họ đã phát huy được hết nỗ lực, tận dụng được các thế mạnh tại thị trường của Việt Nam, như triết lý “Tôn trọng cá nhân” tạo nên môi trường bình đẳng của công ty Sony tại Việt Nam.