Phần đánh giá thực tiễn trong luận văn thạc sỹ năm 2024

Ngày 30/10/2023, tại Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tổ chức buổi đánh giá luận văn thạc sĩ cho học viên cao học khoá 2021B (khoá 2021-2023), chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm.

  1. Học viên: Lại Phương Phương Thảo

Đề tài: “Nghiên cứu sự biến đổi thành phần lipid trong quá trình hạt nảy mầm của một số loại đậu (Họ Fabaceae)”

Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Tú, Đại học Bách Khoa Hà Nội

Người hướng dẫn 2: PGS.TS. Trần Quốc Toàn, Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm KHCNVN

Các thành viên trong hội đồng bao gồm:

TS. Vũ Hồng Sơn – Chủ tịch Hội đồng

PGS. TS. Nguyễn Quang Tùng – Phản biện 1

TS. Lê Thị Huyền – Phản biện 2

TS. Trịnh Thị Thu Hương - Ủy viên

PGS. TS. Nguyễn Thị Thảo - Ủy viên, Thư ký hội đồng

Hội đồng đánh giá, kết luận cho luận văn thạc sĩ: 9,86 điểm

Các thành viên trong hội đồng đã đưa ra nhiều nhận xét, ý kiến phản biện, góp ý về mặt nội dung cũng như hình thức cho luận văn; nêu nhiều câu hỏi kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn, kiến thức thực tế của học viên.

Kết quả đánh giá chung: Luận văn có khối lượng nghiên cứu lớn, nội dung chuyên sâu. Luận văn được trình bày khoa học, có tính sáng tạo, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và ứng dụng thực tiễn. Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, Hội đồng đánh giá cao sự cố gắng của học viên, học viên đã vận dụng sâu sắc các kiến thức đã học vào việc phân tích và đề xuất các giải pháp cho các vấn đề đã đặt ra của đề tài.

Bài luận văn là sự nghiên cứu tổng thể về một vấn đề nào đó trong cuộc sống nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề đặt ra. Cùng với đó, bài luận vân sẽ tập trung tìm hiểu về những ưu nhược điểm về thực trạng của vấn đề đặt ra. Từ đó, bạn sẽ nêu ra những giải pháp cụ thể n hằm giải quyết tình hình hiện tại. Bài luận văn sẽ được chia ra thành nhiều phần, các phần là những nội dung và mục đích riêng. Vậy trong bagi viết dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu xem từng phần của bài luận văn mang ý nghĩa như thế nào?

Phần đánh giá thực tiễn trong luận văn thạc sỹ năm 2024
Thứ nhất, về phần mở đầu: phần mở đầu giới thiệu đến người đọc một cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu của bạn. Phần này nhằm mục đích giúp người đọc hình dung ra được đề tài luận văn của bạn và những nội dung mà bạn sẽ trình bày trong bài. Phần mở đầu thông thường sẽ bao gồm những lời giới thiệu đối với bài luận văn như lý do luqaj chọn đề tài, lời cảm ơn, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổng quan những nghiên cứu trước đây và những vấn đề xoay quanh đó. Phần này giúp hình thành tổng quan được một ý nghĩa cụ thể cho bài luận văn và chủ đề của bài luận văn. Về phần nội dung: Nội dung bài luận văn thông thường sẽ bao gồm 3 chương. Chương 1 tổng quan về những lý thuyết có liên quan đến đề tài. Những khái niệm có ý nghĩa bề 1 vấn đề hay khía cạnh nào đó của đề tài. Chương này cũng có thể nêu khái quát những nội dung cụ thể về chủ thể nghiên cứu của bạn. Chủ thể nghiên cứu có thể là một công ty, một đơn vị kinh doanh, một cá nhân… Chương 2 trong bài luận văn nêu lên những thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Phần này là nội dung chính của bài luận văn, phần này bao gồm thực trạng cũng như những ưu nhược điểm của vấn đề nghiên cứu đặt ra cho bài luận văn. Chương 3 của bài luận văn nêu lên những kết luận về vấn đề cùng với việc nêu ra những giải pháp nghiên cứu cho bài luận văn về vấn đề đặt ra. Việc nêu ra những giải pháp này góp phần làm cho bài luận văn của bạn được mang một ý nghĩa lớn hơn là một đề tài luận văn thông thường. Phần kết luận của bài luận văn nêu lên những tổng kết, đánh giá của bạn về bài luận văn, cùng với việc tổng kết lại những vấn đề đax làm được trong cả một nội dung bài luận văn. Phần kết luận còn bao gồm cả phụ lục và tài liệu tham khảo mà bạn đã sử dụng nhằm xác thực được độ tin cậy cho bài luận văn của bạn.

Phần đánh giá thực tiễn trong luận văn thạc sỹ năm 2024
Trên đây là những ý nghĩa cũng như những giá trị của từng phần trong bài luận văn. Nắm rõ được những điều này, chúng tôi tin rằng các bạn sẽ có được một bài luận văn hoàn chỉnh và đạt được kết qảu tốt nhất. Mỗi phần trong bài luận văn đều mang một ý nghĩa và có tầm quan trọng khác nhau mà không thể thiếu. Và mỗi phần sẽ góp thêm một phần thành công cho cả bài luận văn của bạn.

Nếu bạn có bất cứ nhu cầu nào về viết luận văn thuê, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. chúng tôi cam kết luôn sẵn sàng phục vụ các bạn một cách nhiệt tình nhất.

có dịch vụ tư vấn đề tài miễn phí và dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ trọn gói vậy nên nếu các bạn học viên không có thời gian hoàn thành bài có thể liên hệ với dịch vụ của luận văn tốt để được hỗ trợ.

  • 1. QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --- BÙI THỊ THUÝ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội - Năm 2015
  • 2. QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --- BÙI THỊ THUÝ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Quang Tuấn Hà Nội - Năm 2015
  • 3. MỤC BẢNG..........................................................................................................iv DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................v MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn..................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3 4.1. Phạm vi không gian nghiên cứu:................................................................................3 4.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2015. ................................3 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3 5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: ........................................................................3 5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp: ........................................................4 5.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp: ..............................................................................4 5.5. Phương pháp phân tích, so sánh:................................................................................5 6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn, tổng quan tài liệu trong và ngoài nước về vấn đề nghiên cứu:...............................................................................................................5 7. Cấu trúc luận văn: ...........................................................................................................6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT. ................................................................................7 1.1 Cơ sơ khoa học ..............................................................................................................7 1.1.1 Quyền sử dụng đất .....................................................................................................7 1.1.2 Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...........................................8 1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất......................................................................................................................... 11 1.2 Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nước ta. .................................................. 12 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận.............. 12
  • 4. hệ giữa công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ................................................................................... 13 1.2.3. Cơ sở pháp lý về các vấn đề nghiên cứu.........Error! Bookmark not defined. 1.3 Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật hiện hành.Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Nội dung của việc đăng ký đất đai. ..................Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Nội dung của việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở.Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .............................................Error! Bookmark not defined. 1.3.4. Nội dung của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...............................Error! Bookmark not defined. 1.4. Vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận.Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2....................................................................Error! Bookmark not defined. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,Error! Bookmark not defined. THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ...............................................Error! Bookmark not defined. 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thanh OaiError! Bookmark not defined. 2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường .....Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Các yếu tố kinh tế xã hội ...................................Error! Bookmark not defined. 2.2 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Thanh Oai, TP Hà Nội. ..........................................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ...............Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Phân tích hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai:Error! Bookmark not defined.
  • 5. đăng ký đất đai....................................Error! Bookmark not defined. 2.3. Phân tích thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại khu vực nghiên cứu. .....................................................................Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Thực trạng hồ sơ địa chính .................................Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác đăng ký đất đaiError! Bookmark not defined. 2.3.3 Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận........................................Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Thực trạng việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận giai đoạn 2009-tháng 6/2015. ............................................................................Error! Bookmark not defined. 2.4. Phân tích và đánh giá những ưu điểm, vấn đề tồn tại trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2009 - tháng 6/2015 ..........................................................................................Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Những ưu điểm. ..................................................Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Những khó khăn..................................................Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện Thanh Oai theo cơ chế Văn phòng đăng ký đất đai "một cấp". Error! Bookmark not defined. 2.4.4. Đánh giá tổng hợp thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3....................................................................Error! Bookmark not defined. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮNLIỀN VỚIĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANHOAI,Error! Bookmark not defined. TP HÀNỘI.......................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1 Giải pháp về pháp luật, pháp chế, chính sách: ....Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Đề xuất các giải pháp điều chỉnh các qui định của thành phố, Chính phủ đối với công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. .Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chínhError! Bookmark not defined.
  • 6. về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận .........Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Giải pháp về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ.Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận.........................Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Giải pháp về tài chính.........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................Error! Bookmark not defined. 1. Kết luận ......................................................................Error! Bookmark not defined. 2. Kiến nghị ....................................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC .......................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 7. 2.1. Cơ cấu các nhóm đất ...................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm ..................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm.........Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệpError! Bookmark not defined. Bảng 2.5. Thống kê diện tích một số cây trồng chínhError! Bookmark not defined. Bảng 2.6. Tình hình phát triển ngành công nghiệp - xây dựngError! Bookmark not defined. Bảng 2.7. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính huyện Thanh OaiError! Bookmark not defined. Bảng 2.8. Hệ thống sổ sách địa chính.........................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9. Tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai.............Error! Bookmark not defined. Bảng 2.10. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra .....Error! Bookmark not defined. Bảng 2.11. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai (giai đoạn 2009-tháng 6/2015)..............................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.12. Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai:Error! Bookmark not defined. Bảng 2.13. Kết quả thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận ..............Error! Bookmark not defined.
  • 8. 1.1. Quy trình đăng ký đất đai lần đầu. .............Error! Bookmark not defined. Hình 1.2. Mẫu Giấy chứng nhận (trang 1 và trang 4) ...............Error! Bookmark not defined. Hình 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Oai...........Error! Bookmark not defined. Hình 2.2. Cơ cấu đất đai năm 2015 huyện Thanh Oai..............Error! Bookmark not defined.
  • 9. cấp thiết của đề tài luận văn Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận). Đây thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khoa học. Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này". Và một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận trừ trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168, trường hợp qui định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai năm 2013. Với đặc thù là huyện ven đô, nằm phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, giáp quận Hà Đông, huyện Thanh Oai có 20 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên 12.385,56 ha, dân số 185.355 người, được đánh giá là huyện có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay. Những năm qua, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, tình hình giao dịch về đất đai, bất động sản ngày một tăng lên. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là vấn đề quan trọng, cấp thiết luôn được chính quyền huyện Thanh Oai chỉ đạo, thực hiện
  • 10. qua. Tuy nhiên trên thực tế công tác này ở một số xã diễn ra chậm, chất lượng hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận chưa cao dẫn đến tỷ lệ cấp giấy chứng nhận còn thấp, việc lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, mua bán, chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm, thế chấp dưới hình thức “tín dụng đen” không thông qua cơ quan đăng ký còn nhiều. Nhằm góp phần tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền sử dụng đất của mình và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển, hoạt động công khai, minh bạch đồng thời Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả thì công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận hiện nay tiếp tục cần được coi là vấn đề quan trọng, cấp bách để các cấp uỷ, chính quyền, nhân dân thành phố Hà Nội nói chung cũng như huyện Thanh Oai nói riêng quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Để làm tốt công tác này hơn nữa, cần thiết dựa trên những cơ sở khoa học và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Xuất phát từ lý do trên, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội" nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt hơn nữa chức năng dịch vụ công của Nhà nước về đăng ký đất đai, giải quyết được những hạn chế, khó khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo sát thực trạng, đánh giá hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, phương tiện, trang thiết bị, máy móc, tài liệu, số liệu, bản đồ các thời kỳ liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về công tác đăng ký đất
  • 11. chứng nhận (đối với đất ở). - Tìm hiểu tình hình, phân tích thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. - Phân tích quan hệ giữa quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, các yếu tố đặc thù tác động đến công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện Thanh Oai. - Phân tích những ưu điểm, hạn chế trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận, nguyên nhân tồn tại nhằm làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên phạm vi ranh giới hành chính thuộc huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội . Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các nội dung sau: + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận đối với đất ở tại huyện Thanh Oai. + Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận đối với đất ở trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. 4.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Chọn các điểm nghiên cứu có cùng đặc trưng tương đồng tỷ lệ các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, mức độ giao dịch đất đai. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá ở 3 khu vực nghiên cứu như sau: Khu vực 1 gồm 7 xã: Cao Viên, Bình Minh, Thanh Cao, Tam Hưng, Phương Trung, Cao Dương, Tân Ước là những xã có tỷ lệ các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận cao nhất trên địa bàn huyện, mức độ giao dịch đất đai cao. Khu vực 1 chọn xã Phương Trung là điểm nghiên cứu. Khu vực 2 gồm 7 xã: Thanh Thuỳ, Thanh Văn, thị trấn Kim Bài, Cự Khê, Kim Thư, Dân Hoà, Liên Châu là những xã có tỷ lệ các thửa đất đã được cấp giấy
  • 12. mức trung bình trên địa bàn huyện, mức độ giao dịch đất đai tương đối cao. Khu vực 2 chọn xã Cự Khê là điểm nghiên cứu. Khu vực 3 gồm 7 xã: Mỹ Hưng, Xuân Dương, Đỗ Động, Bích Hoà, Thanh Mai, Kim An, Hồng Dương là những xã có tỷ lệ các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận thấp nhất trên địa bàn huyện, mức độ giao dịch đất đai trung bình. Khu vực 3 chọn xã Hồng Dương là điểm nghiên cứu. 5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệuthứ cấp: + Từ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai: Thu thập số liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của địa phương. + Các phòng, ban chức năng của huyện như: Thống kê, Tài chính, Y tế, Giáo dục về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Thanh Oai (trước đây là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai) về các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động của Văn phòng 5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu số liệu sơ cấp Thu thập số liệu sơ cấp từ việc điều tra, khảo sát các hộ gia đình, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. Thông tin được thu thập thông qua mẫu phiếu điều tra soạn sẵn. Nội dung thông tin được thu thập bao gồm: Tên đối tượng sử dụng đất, tình hình sử dụng đất, hiện trạng về các giấy tờ pháp lý có liên quan, nhận xét về thực hiện thủ tục hành chính (ưu điểm, hạn chế, mức độ hài lòng, thái độ phục vụ của công chức, viên chức), ... Số lượng phiếu điều tra là 90 phiếu được phân bổ như sau: xã Phương Trung: 30 phiếu; xã Cự Khê: 30 phiếu; xã Hồng Dương: 30 phiếu; - Thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ, hồ sơ địa chính về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. 5.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu khảo sát, thu thập được, tiến hành thống kê, lập
  • 13. hợp số liệu qua các các năm để nắm bắt được tổng quan thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trong giai đoạn 2009- tháng 6 năm 2015. 5.5. Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích và so sánh để đưa ra đánh giá về thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. 6. Cơ sở tài liệuđể thực hiện Luận văn, tổng quan tài liệutrong và ngoài nước về vấn đề nghiên cứu: a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các giáo trình, luận văn, tạp chí chuyên ngành, công trình nghiên cứu liên quan lý thuyết của đề tài: - Tài liệu, giáo trình về cơ sở địa chính, hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai,... - Báo cáo đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới phát hành năm 2011. - Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. b) Các văn bản pháp lý liên quan tới công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận: - Luật Đất đai năm 2013; - Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, qui định của UBND thành phố Hà Nội và các văn bản của địa phương về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai. - Các tài liệu kiểm kê, thống kê đất đai, số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận huyện Thanh Oai giai đoạn 2009 - 2014. - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. (có danh mục tài liệu tham khảo kèm theo). c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương - Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận huyện Thanh Oai các năm 2009 - tháng 6 năm 2015. - Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường và quản lý đất đai tại huyện Thanh Oai.
  • 14. tra, thu thập thông tin thực tế về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận. 7. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
  • 15. SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT. 1.1 Cơ sơ khoa học 1.1.1 Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. Trên cơ sở Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thì Nhà nước cấp giấy chứng nhận cho các chủ sử dụng đất. Giấy chứng nhận là chứng thư có giá trị pháp lý cao nhất thể hiện quyền của chủ sử dụng và cũng là căn cứ pháp lý giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Trên cơ sở đó chủ sử dụng đất được công nhận, được hưởng quyền lợi đồng thời phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quá trình sử
  • 16. đối tuân thủ mọi quy định về sử dụng đất do nhà nước đặt ra. Ngược lại, Nhà nước đứng ra bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất ngày càng trở nên được coi trọng, khi quan hệ đất đai ngày càng mở rộng và đan xen phức tạp vào mọi hoạt động kinh tế xã hội như hiện nay thì sự phối hợp giữa cơ chế sở hữu và cơ chế sử dụng đất trở thành một vấn đề nóng hổi, nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn. Vì thế việc tìm ra một cơ chế phối hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất hợp lý đảm bảo hài hoà các lợi ích là rất cần thiết, và nếu đạt được điều đó thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và xã hội ổn định. Ngược lại nếu chúng ta không có cơ chế hợp lý sẽ kìm hãm sự vận động quan hệ đất đai tất yếu sẽ phát sinh mâu thuẫn gây cản trở cho bước tiến của nền kinh tế - xã hội đất nước. Với yêu cầu đặt ra như trên ta nhận thấy rằng cơ chế sở hữu và sử dụng đất đai mà Đảng ta đề ra và Nhà nước ta thực hiện như ngày nay là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với thực tiễn. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai hiện nay của nước ta đã bước đầu đáp ứng được những yêu cầu phức tạp trong việc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai tồn tại và phát sinh. Tuy nhiên với xu hướng luôn luôn vận động, luôn luôn phát triển và thực tế còn nhiều khó khăn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng đất đai hiện nay đòi hỏi Nhà nước phải nghiên cứu nắm bắt rõ tình hình đất đai nhằm đề ra những văn bản pháp lý về đất đai mới bổ sung cho hệ thống văn bản hiện có, thay thế những văn bản không còn phù hợp, hoàn thiện hệ thống văn bản đất đai. Đây sẽ là vững chắc nhất đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng đất diễn ra ổn định, chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả đem lại lợi ích cao nhất. 1.1.2 Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh
  • 17. sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. Trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều hình thức sở hữu nhà ở khác nhau như nhà sở hữu tư nhân, nhà ở sở hữu nhà nước, nhà ở sở hữu của các tổ chức. Ở Việt nam ta nếu như đối với đất đai được quy định chỉ có duy nhất hình thái sở hữu toàn dân, thì với nhà ở pháp luật Việt Nam công nhận đa dạng hoá các hình thái sở hữu nhà ở. Tại Việt Nam có ba hình thức sở hữu nhà ở sau: + Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm: Nhà ở được tạo lập bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách của Nhà nước. Nhà ở có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển thành sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật. Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có một phần tiền góp của cá nhân tập thể theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng mua nhà trả góp nhưng chưa trả hết tiền. Đối với loại nhà này Nhà nước là chủ sở hữu, Nhà nước có thể sử dụng trực tiếp nhà hoặc cho các đối tượng khác thuê nhà để sử dụng. + Nhà ở thuộc sở của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, gồm: Nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn do các tổ chức này huy động. Nhà ở được các tổ chức cá nhân biếu tặng hợp pháp. + Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân: là nhà do tư nhân tự tạo lập thông qua xây dựng, mua bán hoặc do nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng bởi các hình thức hợp pháp khác.
  • 18. nhận ba hình thức sở hữu nhà ở trên và thực hiện quyền bảo hộ hợp pháp về nhà ở cho mọi đối tượng sở hữu. Hiện nay, Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sở hữu. Giấy chứng nhận là chứng thư có tính pháp lý cao nhất biểu hiện cho quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu về nhà ở và là căn cư pháp lý gắn kết chủ sở hữu nhà ở và Nhà nước. Do tầm quan trọng đặc biệt của nhà ở đối với đời sống kinh tế xã hội cho nên Nhà nước ta phải thực hiện quản lý chặt chẽ về nhà ở. Nhà nước đóng vai trò là cơ quan quản lý tối cao về nhà ở. Chủ sở hữu nhà ở có quyền lợi đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ về nhà ở theo quy định của Nhà nước, cụ thể là: * Về quyền lợi: Chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng trực tiếp, có quyền cho thuê nhà ở của mình, có quyền dùng nhà ở của mình để thế chấp, bảo lãnh, uỷ quyền cho người khác quản lý nhà ở, chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác theo luật định. * Về nghĩa vụ: Chủ sở hữu nhà ở phải đăng ký nhà ở tại UBND cấp có thẩm quyền. Chủ sở hữu nhà ở phải nộp thuế về nhà theo luật định. Chủ sở hữu phải bảo quản và sửa chữa nhà ở. Khi cải tạo hay xây dựng mới đều phải xin phép của UBND cấp có thẩm quyền. Phải thực hiện phá dỡ nhà khi bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ để bảo đảm an toàn hoặc để thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước. Về phía nhà nước với tư cách là người quản lý có quyền quy định quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở. Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu nhà ở, đồng thời có quyền yêu cầu chủ sở hữu nhà ở phải thực hiện nghĩa vụ của họ theo luật định. Ngoài việc quy định quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như trên nhà nước còn thực hiện chế độ quản lý nhà nước về nhà ở thông qua một số biện pháp như: - Nhà nước ban hành các quy chế, tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý nhà ở.
  • 19. có quyền cho phép hoặc đình chỉ xây dựng vì thế nhà nước tổ chức việc cấp phép xây dựng. - Nhà nước lập kế hoạch xây dựng nhà ở. - Nhà nước tổ chức đăng ký, điều tra, thống kê nhà ở. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vi phạm về nhà ở. Với yêu cầu phát triển hiện nay về nhà ở, đường lối chính sách của Đảng cũng như các quy định của Nhà nước ta hiện nay là hoàn toàn hợp lý. Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu nhà ở vừa nhằm khuyến khích cho nhân dân tự xây dựng phát triển và quản lý sử dụng nhà ở tốt hơn, thu hút nguồn vốn mạnh mẽ trong dân để phát triển nhà ở lại vừa có thể thực hiện quản lý điều tiết sự phát triển nhà ở theo định hướng của Nhà nước. Tuy nhiên một thực tế hiện nay là nhà ở nước ta, đặc biệt là nhà ở các đô thị đang phát triển một cách ồ ạt, thường bị điều chỉnh quy hoạch, xây dựng nhà ở trái phép, quy mô manh mún làm phá vỡ cảnh quan kiến trúc đô thị. Việc quản lý nhà ở, có nơi còn bị buông lỏng khiến cho việc cơi nới xây dựng không phép, tranh chấp nhà đất diễn ra thường xuyên. Sự phát triển các quan hệ nhà đất đã nảy sinh một số vấn đề mà pháp luật nhà ở hiện hành chưa theo kịp để điều chỉnh. Thực tế này đòi hỏi Nhà nước ta phải thực thi chế độ quản lý nhà ở chặt chẽ hơn, đồng thời phải nhanh chóng ban hành và đưa vào thực hiện những văn bản pháp luật mới để kịp thời điều chỉnh, phục vụ cho công tác quản lý nhà ở đặt ra: vừa tạo điều kiện cho nhà ở phát triển, nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ nhà ở. 1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Như đã trình bày ở hai phần trên Nhà nước quy định và thực hiện bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sử dụng các loại đất và chủ sở hữu nhà ở. Đối với mỗi
  • 20. Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất thì đều công nhận quyền sử dụng của người được giao đất, cho thuê đất. Biểu hiện cụ thể của việc Nhà nước công nhận quyền này là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Giấy chứng nhận là giấy tờ pháp lý thiết lập quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, bảo vệ cho quyền lợi và việc thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên đối với bên kia. Nhà và đất có mối quan hệ khăng khít với nhau, đặc biệt đất ở và nhà ở luôn luôn đi cùng nhau. Vì vậy, ngày 01/12/2009 Nhà nước ta tiến hành cấp đồng thời giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở trên cùng một văn bản, thực hiện cùng một lúc. Với tầm quan trọng đặc biệt của mình, nhà ở và đất ở phải chịu sự quản lý chặt chẽ thống nhất của Nhà nước. Giấy chứng nhận giúp cho người sử dụng đất, sở hữu nhà ở yên tâm sử dụng nhà đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như chuyển nhượng nhà đất, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và sở hữu nhà để vay vốn đầu tư kinh doanh sản xuất ... một cách dễ dàng thuận tiện đúng pháp luật, cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. 1.2 Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nước ta. 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận. 1. Khái niệm đăng ký. Đăng ký là một hoạt động của con người nhằm đưa một lượng cơ sở dữ liệu nhất định vào một hệ thống dữ liệu của một cơ quan, hay tổ chức, cá nhân, pháp nhân nào đó, mục đích đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên theo một quy luật nhất định. Có nhiều loại đăng ký như đăng ký hộ tịch, đăng ký giao dịch đảm bảo, đăng ký bất động sản, đăng ký động sản, đăng ký tên miền, thương hiệu, bản quyền, sở hữu trí tuệ, v.v… 2. Khái niệm đăng ký đất đai. Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất
  • 21. đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. Đăng ký đất đai mang tính đặc thù của quản lý Nhà nước về đất đai. Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi chủ sử dụng đất, do hệ thống ngành Tài nguyên và Môi trường trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện. 3. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 4. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đất đai thường có các tài sản gắn liền như nhà, công trình xây dựng, cây lâu năm, … mà các tài sản này chỉ có giá trị nếu gắn liền với một thửa đất tại vị trí nhất định; Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. 1.2.2. Mối quan hệ giữa công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với các nội dung quản lý nhà nước về đất đai - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu không đăng ký thì người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, không được Nhà nước bảo hộ, không được tham gia vào thị trường bất động sản chính thức. Cho nên đăng ký đất đai, quyền sở hữu nhà ở là
  • 22. ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 51134 DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận Hoặc : + ZALO: 0932091562