Những giá trị được đề cao trong tác phẩm Tiếng gọi nơi hoang dã

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮCNGUYỄN THỊ MAI SAOTÌM HIỂU TIỂU THUYẾT TIẾNG GỌI NƠI HOANG DÃCỦA JĂC LĂNĐƠNKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCSƠN LA, NĂM 2015BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮCNGUYỄN THỊ MAI SAOTÌM HIỂU TIỂU THUYẾT TIẾNG GỌI NƠI HOANG DÃCỦA JĂC LĂNĐƠNChuyên ngành: Văn học nƣớc ngoàiKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCNgƣời hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Phƣơng HuyềnSƠN LA, NĂM 2015LỜI CẢM ƠNKhóa luận được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa ho ̣c của cô giáo , Thạcsĩ Phạm Thị Phương Huyền. Nhân dip̣ khóa luâ ̣n hoàn thành, em xin gửi lời cảmơn sâu sắ c nhấ t tới cô , người đã trực tiế p hướng dẫn , tâ ̣n tiǹ h chỉ bảo , giúp đỡem trong quá triǹ h thực hiê ̣n khóa luâ ̣n.Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầ y cô trong khoa Ngữ văn , phòng Đào tạo,Trung tâm Thông tin - Thư viê ̣n Trường Đa ̣i ho ̣c Tây Bắ c , các ban ngành chứcnăng và tâ ̣p thể lớp K52 ĐHSP Văn - GDCD.Khóa luận còn n hiề u ha ̣n chế do khả năng của người thực hiê ̣n , cũng nhưđiề u kiê ̣n tài liê ̣u nghiên cứu còn ha ̣n chế . Rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự góp ý chânthành từ thầy cô và các bạn.Em xin chân thành cảm ơn quý thầ y cô và các ba ̣n!Sơn La, tháng 5 năm 2015Ngƣời thƣc̣ hiên:̣Nguyễn Thi MaiSaọDANH MỤC NHƢ̃ NG CHƢ̃ VIẾT TẮTDT: Dẫn theoGS: Giáo sƣMỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 11. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 12. Lịch sử vấ n đề ................................................................................................... 23. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 54. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 55. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 56. Đóng góp của khóa luâ ̣n.................................................................................... 67. Cấ u trúc của khóa luâ ̣n ...................................................................................... 6CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ CHUNG ........................................................ 71.1. Thể loa ̣i tiể u thuyế t trong văn ho ̣c Mi ̃ cuố i thế kỉ XIX đầ u thế kỉ XX.......... 71.1.1. Thể loại tiểu thuyết...................................................................................... 71.1.2. Tiể u thuyế t trong văn ho ̣c Mi ̃ cuố i thế kỉ XIX đầ u thế kỉ XX .................... 91.2. Tác giả Jăc lănđơn và tiểu thuyết Tiế ng gọi nơi hoang dã .......................... 111.2.1. Tác giả Jăc Lănđơn ................................................................................... 111.2.2. Tiể u thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã .......................................................... 13Tiể u kế t.. .............................................................................................................. 14CHƢƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦ A TIỂU THUYẾT TIẾNG GỌI NƠIHOANG DÃ - JĂC LĂNĐƠN .......................................................................... 162.1. Mố i quan hê ̣ giữa con người với loài vâ ̣t ..................................................... 162.1.1. Tình yêu thương sâu sắc của con người đối với loài vật .......................... 162.1.2. Sự độc ác, nhẫn tâm của con người đối với loài vật ................................. 212.2. Mố i quan hê ̣ giữa loài vâ ̣t với con người ..................................................... 25Tiể u kế t. ............................................................................................................... 33CHƢƠNG 3: ĐẶC SẮC VỀ NGHỆ THUẬT CỦA TIỂU THUYẾT TIẾNGGỌI NƠI HOANG DÃ ....................................................................................... 343.1. Tình huống truyện độc đáo .......................................................................... 343.2. Điểm nhìn trần thuật chuyển đổi linh hoạt................................................... 403.3. Hê ̣ thố ng chi tiế t phong phú, sinh đô ̣ng ....................................................... 44Tiể u kế t ................................................................................................................ 48KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49TÀI LIỆU THAM KHẢOPHẦN MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài1.1. Mĩ là một quốc gia có lịch sử hình thành khá muộn nhưng những gìnước Mi ̃ đa ̣t đươ ̣c la ̣i không hề nhỏ . Nó khiến thế giới phải chú ý tới nó khôngchỉ sự mạnh mẽ về kinh tế , sự bành trướng về quân sự ,... Mà ngay cả tron g vănhọc, nước Mi ̃ cũng thu hút đươ ̣c sự chú ý của nhân loa ̣i . Nước Mi ̃ có mô ̣t nề nvăn ho ̣c đồ sô ̣ không thua kém các nước có nề n văn hóa lâu đời khác . Góp vàothành tựu chung của nước Mĩ đó có Jăc Lănđơn . Ông là mô ̣t trong những ngườigóp phần đưa tên tuổi của nước Mĩ trên lĩnh vực văn học đến với bạn đọc thếgiới. Jăc Lănđơn (1876-1916) là một trong những tác giả thành công với thể loạitiể u thuyế t trong văn ho ̣c Mi ̃. Ông là con người đa ̣i diê ṇ cho hai thế kỉ và là mô ̣ttrong số it́ những nhà văn viế t về loài vâ ̣t và thành công với mảng đề tài này . Córấ t it́ tác giả khai thác đề tài này và thành công với nó. Ernest Hemingway(Ơnixt Hêminguây) cũng có tác phẩm Ông già và biển cả với hiǹ h tươ ̣ng con cákiế m nhưng nó không phải là nhân vâ ̣t chiń h như trong những sáng tác về loàivâ ̣t của Jăc Lănđơn.1.2. Tiế ng gọi nơi hoang dã là một trong những cuốn tiểu thuyết nổi tiếngcủa Lănđơn. Tiế ng gọi nơi hoang dã không phải là tiể u thuyế t đầ u tiên mà JăcLănđơn viế t và càng không phải là tác phẩ m đầ u tiên mà ông viế t về loài vâ ̣t;nhưng nó là tác phẩ m đã "khẳ ng đi ̣nh được chỗ đứng " của Jăc Lănđơn trên vănđàn, và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhều thế hệ độc giả trong và ngoàinước Mi ̃. Trước Bấ c , ông đã sáng tác Bấ ctat (truyê ̣n ngắ n ); sau Bấ c , ông sángtác Nanh trắ ng (tiể u thuyế t ) nhưng có thể ví các tác phẩ m viế t về l oài vật củaông như những ngo ̣n núi thì Bấ c là đỉnh cao chói lòa . Còn Bấctat và Nanh trắnglà chân núi , nhưng Bấ ctat không có đươ ̣c chiề u sâu tâm lí , chưa đươ ̣c khắ c ho ̣atoàn diện như Bấc sau này . Sau Tiế ng gọi nơi hoang dã là Nanh Trắ ng (WhiteFang) nhưng người ta chỉ chú ý nhiề u đế n Tiế ng gọi nơi hoang dã mà ít chú ýđến Nanh Trắ ng.1.3. Tiế ng gọi nơi hoang dã đươ ̣c cho là "cuố n tiểu thuyế t ngụ ngôn độcđáo vào bậc nhấ t của loại hình ngụ ngô n ở viê ̣c xây dựng nhân vật trung tâm là1loài vật" [3,358]. Đồng thời đây cũng là một tác phẩm có trích đoạn được giảngdạy trong chương trình phổ thông . Đã có nhiề u tác giả đề câ ̣p đế n tác phẩ m vềnhiề u phương diê ̣n nhưng c hưa có tác phẩ m nào tim̀ hiể u tác phẩ m mô ̣t cáchtrọn vẹn có hệ thống về tiểu thuyết này trên hai phương diện nội dung cơ bản vàđă ̣c sắ c về nghê ̣ thuâ ̣t . Vì vậy với niềm đam mê dành cho tác phẩm , chúng tôimạnh dạn lựa ch ọn đề tài này để nghiên cứu với hi vọng góp vào hệ thốngnhững vấ n đề nghiên cứu về Jăc Lănđơn và tiể u thuyế t về loài vâ ̣t.2. Lịch sử vấn đềTiế ng gọi nơi hoang dã là tác phẩm đánh dấu sự tỏa sáng của Jăc Lănđơntrên văn đàn nước Mi ̃ và thế giới . Đã có rấ t nhiề u công trình nghiên cứu về táctác giả và những đánh giá về phẩm này . Thâ ̣m chí , có nhiều nhà nghiên cứu đitìm hiểu về những địa danh , sự viê ̣c đươ ̣c nói đế n trong tác phẩ m như Đáp lại"Tiế ng gọi nơi hoang dã " của Đanien Đaiơ. Nhưng chưa có mô ̣t tác giả nào quantâm, tìm hiểu cụ thể về tiểu thuyết Tiế ng gọi nơi hoang dã ở phương diện nộidung cơ bản và đă ̣c sắ c về nghê ̣ thuâ ̣t.Tác giả Lê Huy Bắc, trong cuố n Văn học Mi ̃ cũng đã cug cấp nhiều thôngtin về cuô ̣c đời , sự nghiê ̣p , nghê ̣ thuâ ̣t xây dựng xung đô ̣t , dấ u vế t ngu ̣ ngôntrong các tác phẩ m của Lănđơn ; trong đó , có nhắc đến tiểu thuyết Tiế ng gọi nơihoang dã . Bên ca ̣nh đ ó, tác giả cũng dành những quan tâm đặc biệt đến tiểuthuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã , đó là nghiên cứu của tác giả về Hồ sơ về con chóBâc, Chú khuyển siêu cẩu của Jăc Lănđơn . Lê Huy Bắ c còn có cả sự so sánh vềVăn minh trong Tiế ng gọi nơi hoang dã và Chuyê ̣n rừng của Kipling - mô ̣t nhàvăn, nhà thơ kiệt xuất người Anh.Doctorow đã có những nhâ ̣n xét , đánh giá về tác phẩ m và sức ảnh hưởngcủa nó: "Tiế ng gọi nơi hoang dã là cuố n tiểu thuyế t thứ hai của Jack London, kiê ̣ttác trong giai đoạn sáng tác ban đầu của ông , một kỷ lục về thành công trongthương mại. Nó mang lại cho ông số lượng độc giả trung thành đến cuối đời vàvẫn là cuố n sách phổ biế n nhấ t trong tất cả sách của ông, luôn được chọn trongvô số lầ n xuấ t bản - cuố n sách của Jack London được hầ u hế t sinh viên Mỹ đónđọc. Tiế ng gọi nơi hoang dã là một truyê ̣n vừa về độ dài và dung lượng nhưng là2một cuố n tiểu thuyế t ở ẩn ý sống động ... Cuố n sách được dẫn dắ t không nhằ mmục đích kiếm tiền với những hành động quá ư mạo hiểm về tính mạng của nhânvật mà bởi giọng của chính tác giả. Tiế ng nói của quyển sách là tiế ng nói của sựthông tuê ,̣ lôi cuố n . Nó kể trang nghêim những điều rất quan trọng . Nó sẽ miêutảmột con chó cư xử như một con chó thực sự và rồi mở rộng hoặc xóa mờđường nét đế n những chiề u kích huyề n thoại . Sự kiê ̣n được tổ chức theo nh ữngngụ ý sâu sắc " [DT3,141]. Qua nhiǹ nhâ ̣n của Dotorow ta thấ y đươ ̣c vi ̣trí , vaitrò của tác phẩm đối với sự nghiệp của Lănđơn cũng như nhũng đánh giá về tiểuthuyế t Tiế ng gọi nơi hoang da.̃Ialơ Lâybơ đã nhâ ̣n xét về nhữn g mâu thuẫn tồ n ta ̣i trong con người JăcLănđơn trong Lời giới thiê ̣u tuyể n tâ ̣p các tác phẩ m truyê ̣n ngắ n của Jăc Lănđơnnhư sau: "Không có bấ t cứ một nhà văn nào lại tiêu biểu cho ki ̣ch tính trongchính bản thân hơn ông khi trỗi dậy kế thừa những mâu thuẫn đa dạng của giấ cmơ Mỹ" [DT3,320].Jôhamex Râymơx cho rằ ng tiể u thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã là "ẩn dụcho sự tranh đấ u và cho khát vọng của con người ... Nó không đơn giản là câuchuyê ̣n về một con chó, con chó Bấ c . Nó chẳng phải là chuyện về kẻ đi săn haybị săn, và chẳng phải là viên thuốc đắng bọc đường về loài vật để giúp trẻ connắ m được li ̣ch sử tự nhiên thông qua viê ̣c đọc giải trí . Tự sự của Jăc Lănđơn làtự sự về cuộc đời Bấc là câu chuyện- tôi có thể xem đấ y như một bản giaohưởng - được lấ y cảm hứng từ ý thức cơ bản nhấ t mà từng tồ n tại cách xaphải, cách xa mãi bên kia nền văn minh của con người-" [ DT3,359-360]. Nhưvâ ̣y, Râymơx cũng mới chỉ đưa ra những nhâ ̣n xét chung về nô ̣i dung , ý nghĩacủa tác phẩm nhưng chưa đi nghiên cứu về bất cứ nội dung cụ thể nào của tácphẩ m.Trầ n Thi ̣Lê ̣ trong Luâ ̣n án Tiế n si ̃ về Loài vật trong tiểu thuyết Tiế ng gọinơi hoang dã và Nanh Trắ ng của Jack Londoncũng đã đề cập đến giá trị củatiể u thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã như sau: "Bằ ng chính số phận của Buck, JackLondon đã thức tỉnh con người về giá tri ̣ của tình yêu thương đang trở nên nhạthóa ở Mĩ nói riêng và nhân loại nói chung" [12,7].3Primo Levi đánh giá về tác giả Jăc Lănđơn và nhân vâ ̣t trung tâm của tiể uthuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã như sau: "Jăc Lănđơn là người kể chuyê ̣n vi ̃ đại ...Tôi cho rằ ng con chó này[Bấ c] không có đố i thủ trong văn học thế giới"[DT3,81].Tony Tannơ đã nhâ ̣n đinḥ về tư tưởng và hiǹ h tươ ̣ng nghê ̣ thuâ ̣t tiêu biể ucủa Lănđơn trong đó có nhắc đến Bấc : "cuộc tranh đấ u quan trọng nhấ t trongtác phẩm của ôngthì không chỉ giữa siêu nhân và đám đông mà còn là giữađộng năng và sức ì . Những truyê ̣n trác tuyê ̣t của ông được lấ y bố i cảnh từ Bắ ccực băng giá ; bởi vì nơi đó , trận chiế n giữa "sự số ng có tổ chức " (organic life)với "không sự số ng-không có tổ chức" i(norganic life) được theo đuổ i bằ ng vẻ đơngiản cơ bản . Đây là Bấ c đang kéo xe trượt tuyế t : "nó đang bị cuốn đi giữa đợtsóng cồn của sự sống... hân hoan bay dưới những vì sa o và trên bề mặt vật chấ tchế t lặng không hề động đậy"" [DT3,318].Thông tấ n xã Viê ̣t Nam cũng đã có bài viế t với nhan đềvĩ đại của Jăc LănđơnNhững tác phẩmtrên trang ma ̣ng http://biendao.baotintuc.vn/dau-an-su-kien/ đã tạo cái nhìn toàn diện về cuộc đời cũng như sự nghiệp của Jăc Lănđơn .Và theo bài viết này tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã "là một minh chứng vềmâu thuẫn giữa sự tàn bạo dã man của cái gọi là văn minh và sự tự do của loàivật sống hoang dã trong thiên nhiên. Truyện toát lên một nhân sinh quan rõ rệtcủa tác giả: tình yêu đối với loài vật. Ông cho rằng, chỉ có trên cơ sở một tìnhyêu vô hạn đối với loài vật mới chiến thắng được những con vật, thậm chí là dữtợn". [20]Tờ báo Nga Seven Daysđã có bài viế tĐiề u ít biế t về nhà văn Jack Londonđươ ̣cNgọc Hiên dịch và đăng tải trên trang mạng: http://vannghequandoi.com.vn/Chandung/ đã có nhâ ̣n xét về cuô ̣c đời củaLănđơn như sau: "Jack London đã sống mộtcuộc đời ngắn ngủi chỉ có 40 năm, nhưng những cuộc phiêu lưu ông đã trải quatrong cuộc đời cũng khiến những người sống tới 100 năm phải ganh tỵ" [19].Như vâ ̣y, có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về tác phẩm này và cónhững thành quả đáng trâ ̣n tro ̣ng cũng như tạo được cái nhìn đa diện về tác giảvà tác phẩm. Tuy nhiên, từ những tài liê ̣u mà chúng tôi tim̀ hiể u chưa có tài liê ̣u4nào đề cập về nội dung cơ bản và đặc sắc nghệ thuật của tiểu thuyếtTiế ng gọinơi hoang dã . Khóa luận này chúng tôi sẽ Bước đầ u tìm hiểu tiểu thuyế t Tiế nggọi nơi hoang dã ở nội dung và nghệ thuật mà chúng tôi cho là cơ bản và đặcsắ c .3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Đối tượngĐối tượng nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu về tiểu thuyếtTiế ng gọinơi hoang dã của Jăc Lănđơn trên hai phương diện nội dung cơ bản và đặc sắcvề nghê ̣ thuâ ̣t.3.2. Nhiê ̣m vụKhóa luận của chúng tôi tập trung tìm hiểuvề tiể u thuyế t Tiế ng gọi nơihoang dã của Jăc Lănđơn với những nhiệm vụ chính:- Khảo sát văn bản để tìm hiểu mối quan hệ giữa con người với loài vật vàmố i quan hê ̣ giữa loài vâ ̣t với con người.- Phân tích những tín hiệu thẩm mĩ để chỉ rõ những đă ̣c sắ c về nghê ̣ thuâ ̣tcủa tác ph ẩm như: tình huống truyện độc đáo , điể m nhiǹ trầ n thuâ ̣t chuyể n đổ ilinh hoa ̣t, hê ̣ thố ng chi tiế t phong phú, sinh đô ̣ng.4. Phạm vi nghiên cứuVới đề tài Bước đầ u tìm hiểu về tiểu thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã, chúngtôi chủ yế u tâ ̣p trung vào hai vấ n đề chính là nô ̣i dung cơ bản đư ợc phản ánh vàđă ̣c sắ c về nghê ̣ thuâ ̣t của tiể u thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang da.̃Tư liệu khảo sát dựa theo bản dicḥ tiế ngViê ̣t trong cuố n Tiếng gọi nơihoang dã do Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin phát hành, năm 2013.5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́uTrong khóa luâ ̣n này chúng tôi sử du ̣ng kế t hơ ̣p nhiề u phương pháp khácnhau nhưng chủ yế u là những phương pháp sau:5.1. Phương pháp lịch sử xã hộiSử dụng phương pháp lịch sử sẽ giúp cho việc lý giải những cơ sở thực tiễnvà hoàn cảnh lịch sử mà nhân vật sống. Từ đó hiểu sâu sắc hơn về nội dung hiệnthực được phản ánh trong tác phẩm55.2. Phương pháp so sánh và đối chiếuThao tác so sánh sẽ giúp chúng ta có cái nhìn rộng, bao quát về tiến trìnhvăn học và những tác phẩm trước, cùng và sau nó.5.3. Phương pháp phân tíchĐây là phương pháp chủ đạo để làm rõ nội dung và nghệ thuật, bóc táchnhững giá trị của tác phẩ m thành một hệ thống.5.4. Phương pháp thống kêThống kê các chi tiết để định dạng và sắp xếp, chứng minh cho nhận địnhđánh giá nói tới.5.5. Phương pháp đánh giáPhương pháp đánh giá có vai trò quan trọng trong việc đánh giá, khẳngđịnh những thành công của nhà văn. Cần phải đánh giá cái hay, tiến bộ, đặc sắc,khác thường để tăng tính thuyết phục cho vấn đề nói tới.6. Đóng góp của khóa luâ ̣nKhóa luận bước đầu tìm hiểu về tiểu thuyết Tiế ng gọi nơi hoang dã , chỉ ranhững nô ̣i dung cơ bản và đă ̣c sắ c nghê ̣ thuâ ̣t của tiể u thuyế t này ; giúp bạn đọchiể u thêm về tác phẩ m cũng như tài năng sáng ta ̣o nghê ̣ thuâ ̣t của tác giả . Đồngthời còn góp phầ n bổ sung vào hê ̣ thố ng những tài liê ̣u nghiên cứu về tác gi ả JăcLănđơn và tiể u thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang da.̃7. Cấ u trúc của khóa luâ ̣nNgoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có ba chương:Chƣơng 1: Nhƣ̃ng vấ n đề chungChƣơng 2: Nô ̣i dung cơ bản của tiể u thuyế tTiế ng gọi nơi hoang dãcủa Jăc LănđơnChƣơng 3: Đặc sắc nghệ thuật của tiểu thuyết Tiế ng gọi nơi hoang dãcủa Jăc Lănđơn6CHƢƠNG 1:NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ CHUNG1.1. Thể loa ̣i tiể u thuyế t trong văn ho ̣c Mi ̃ cuố i thế kỉ XIX đầ u thế kỉ XX1.1.1. Thể loại tiểu thuyếtTiểu thuyết là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàncảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề của cuộcsống con người, biểu hiện tính chất tường thuật, tính chất kể chuyện bằng ngônngữ văn xuôi theo những chủ đề xác định. Trong một cách hiểu khác, nhận địnhcủa Belinski: "tiểu thuyết là sử thi của đời tư" chỉ ra khái quát nhất về một dạngthức tự sự, trong đó sự trần thuật tập trung vào số phận của một cá nhân trongquá trình hình thành và phát triển của nó. Sự trần thuật ở đây được khai triểntrong không gian và thời gian nghệ thuật đến mức đủ để truyền đạt cơ cấu củanhân cách.Trong văn học phương Đông, danh từ tiểu thuyết xuất hiện khá sớm nhằmphân biệt với hai thể loại cơ bản khác là đại thuyết và trung thuyết. Đại thuyết làkinh sách của các thánh nhân viết như Kinh Thư, Kinh Thi của Khổng Tử, đó làloại sách mang nặng tính triết học, gần như chân lý, kiểu khuôn vàng thước ngọcvà rất khó đọc. Trung thuyết do các thiền sư, sử gia thực hiện như Sử ký của TưMã Thiên. Còn tiểu thuyết, vốn chỉ những chuyện vụn vặt, đời thường. Nhữngchuyện ấy cùng với cổ tích, ngụ ngôn là những mầm mống của tiểu thuyếtphương Đông. Thuỷ Hử và Hồng Lâu Mộng là một trong những số đó. Theoquan niệm trước đây, đặc biệt là quan niệm của Trung Quốc và Nhật Bản, tiểuthuyết bao gồm có hai loại chính là tiểu thuyết đoản thiên hay truyện ngắn, thậmchí là "vi hình tiểu thuyết" (truyện cực ngắn, truyện siêu ngắn) hay "truyện tronglòng bàn tay" và tiểu thuyết trường thiên (truyện dài). Tuy nhiên hiện nay, ởViệt Nam, khi nói đến tiểu thuyết, độc giả thường hiểu đó là tác phẩm truyệndài. Ở một số ngôn ngữ phương Tây, từ tiểu thuyết có nguồn gốc từ tiếngLatinh, mang nghĩa chuyện mới (novel). Song song với tiến trình này, văn họchiện đại thế giới cũng cho thấy những nguyên lý của tiểu thuyết chi phối hầu hết7các tác phẩm tự sự khác nên sự phân biệt bản chất thể loại ở các truyện cụ thểtrở nên ngày càng khó khăn.Tiểu thuyết có nhiều dạng thức kết cấu tùy theo yêu cầu của đề tài, chủđề hoặc theo sở trường của người viết. Thậm chí người ta còn cho rằng, vềnguyên tắc, tiểu thuyết không có một hình thức thể loại hoàn kết, bởi vì nó là"sử thi của thời đại chúng ta", tức là sử thi của cái hiện tại, cái đang hàng ngàyhàng giờ đổi thay, bởi vì điều quan trọng đối với nó là sự tiếp xúc tối đa với cáithực tại dang dở "chưa xong xuôi", cái thực tại đang thành hình, cái thực tại luônbị đánh giá lại, tư duy lại. Tuy thường gặp những kết cấu chương hồi, kết cấutâm lý, kết cấu luận đề, kết cấu đơn tuyến, kết cấu đa tuyến,... Tiểu thuyết vẫnkhông chịu được những chế định chặt chẽ, nó không có quy phạm cố định vàngười viết thậm chí có thể phá vỡ những khuôn mẫu sẵn có để vận dụng mộtcách linh hoạt và sáng tạo các hình thức kết cấu khác nhau. Kết cấu cho phép tạonên một diện mạo chung nhất về tiểu loại: tiểu thuyết chương hồi, tiểu thuyếttâm lý, tiểu thuyết luận đề, tiểu thuyết đa thanh,...Là một thể loại cao cấp nhất thuộc phương thức tự sự, "tính chất vănxuôi", vì vậy, trở thành đặc trưng tiêu biểu cho nội dung của thể loại. Tính chấtđó đã tạo nên trường lực mạnh mẽ để thể loại dung chứa toàn vẹn hiện thực,đồng hóa và tái hiện chúng trong một thể thống nhất với những sắc màu thẩmmỹ mới vượt lên trên hiện thực, cho phép tác phẩm phơi bày đến tận cùng sựphức tạp muôn màu của hiện thực đời sống.Giống như các hình thái tự sự khác như truyện ngắn, truyện vừa, tiểuthuyết lấy "nghệ thuật kể chuyện" làm giọng điệu chính của tác phẩm. Thôngthường ở tác phẩm xuất hiện người kể chuyện như một nhân vật trung gian cónhiệm vụ miêu tả và kể lại đầu đuôi diễn biến của chuyện. Tuy sự tồn tại củayếu tố này là ước lệ nghệ thuật của nhiều thể loại thuộc tự sự, nghệ thuật kểchuyện của tiểu thuyết vẫn cho thấy sự đa dạng đặc biệt về phong cách: có thểthông qua nhân vật trung gian, có thể là nhân vật xưng "tôi", cũng có thể là mộtnhân vật khác trong tác phẩm, tạo nên các tác phẩm có một "điểm nhìn" trầnthuật. Hiện nay, một trong những xu hướng tìm tòi đổi mới tiểu thuyết là việc8tăng thêm các điểm nhìn ở tác phẩm, khi vai trò của nhân vật trung gian hoặcnhân vật xưng "tôi" được "san sẻ" cho nhiều nhân vật trong cùng một tác phẩm.Đặc trưng lớn nhất của tiểu thuyết chính là khả năng "phản ánh toàn vẹnvà sinh động đời sống" theo hướng tiếp xúc gần gũi nhất với hiện thực. Là mộtthể loại lớn tiêu biểu cho phương thức tự sự, tiểu thuyết có khả năng bao quátlớn về chiều rộng của không gian cũng như chiều dài của thời gian, cho phépnhà văn mở rộng tối đa tầm vóc của hiện thực trong tác phẩm của mình. Ởphương diện khác, tiểu thuyết là thể loại có "cấu trúc linh hoạt", không chỉ chophép mở rộng về thời gian, không gian, nhân vật, sự kiện mà còn ở khả năngdồn nhân vật và sự kiện vào một khoảng không gian và thời gian hẹp, đi sâukhai thác cảnh ngộ riêng và khám phá chiều sâu số phận cá nhân nhân vật.Ở phương diện cuối cùng, tiểu thuyết là một thể loại mang "bản chất tổnghợp". Nó có thể dung nạp thông qua ngôn từ nghệ thuật những phong cách nghệthuật của các thể loại văn học khác như thơ (những rung động tinh), kịch (xungđột xã hội), ký (hiện thực đời sống); các thủ pháp nghệ thuật của những loạihình ngoại biên như hội họa (màu sắc), âm nhạc (thanh âm), điêu khắc (sự cânxứng, chi tiết), điện ảnh (khả năng liên kết các bức màn hiện thực); và thậm chícả các bộ môn khoa học khác như tâm lý học, phân tâm học,đạo đức học và cácbộ môn khoa học tự nhiên, khoa học viễn tưởng khác. v.v. Nhiều thiên tài nghệthuật đã định hình phong cách từ khả năng tổng hợp này của thể loại, nhưTolstoi với tiểu thuyết-sử thi, Dostoevski với thể loại tiểu thuyết-kịch, Solokhovvới tiểu thuyết anh hùng ca-trữ tình, Roman Roland với tiểu thuyết- giao hưởng.1.1.2. Tiểu thuyế t trong văn học Mi ̃ cuố i thế kỉ XIX đầ u thế kỉ XXNước Mi ̃ không phải là mô ̣t nước có nề n văn hóa lâu đời như Ấn Đô ̣,Trung Quố c nhưng là mô ̣t trong những quố c gia có nề n kinh tế phát triể n và vi ̣trí địa lí thuận lợi , nước Mi ̃ la ̣i là đấ t nước có nhiề u dân tô ̣c trên thế giới đế nđinḥ cư. Những điề u vừa nêu trên có ảnh hưởng không nhỏ đế n tình hình pháttriể n của văn ho ̣c Mi.̃ Có thể nói văn học Mĩ là một nền văn học trẻ nhưng nhữnggì mà nó đóng góp cho văn học thế giới thì không hề nhỏ. Đầu thế kỉ XVIII ,nước Mi ̃ vẫn chưa có mô ̣t nhà văn chuyên nghiê ̣p nào đươ ̣c thế giới biế t đế n tên9tuổ i. Mãi cuối thể kỉ XVIII , văn ho ̣c Mi ̃ mới có mô ̣t số lươ ̣ng ít ỏi những tácphẩ m thơ, kí sự, ghi chép ,... Nhà văn được cho là khơi nguồn cho đội ngũ sángtác chuyên nghiệp ở Mĩ là Charles Brockden Brown(Saclơ Brôckđen Brao ,1771-1810). Ông cũng chiń h là người đươ ̣c ghi nhâ ̣n là đã khai sinh raTiểuthuyế t gôtic Mĩ. "Loại tiểu thuyết này lấy bối cảnh là những miền đất lạ , khaithác sự ám ảnh và tâm lí bị quấy rối bởi những bóng ma , những bí mật hoangđường" [ 3,15]. Như vâ ̣y , đến cuối thế kỉ XVIII thể loại tiểu thuyết mới xuấthiê ̣n. Tên tuổ i đầ u tiên của nước Mi ̃ đươ ̣ c thế giới biế t đế n gắ n với thể loa ̣i tiể uthuyế t là Jame Fenimore Cooper (Jêmx Fenimo Cupơ, 1789-1851).Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế , văn ho ̣c Mi ̃ cuố i thế kỉ XIXđầ u thế kỉ XX đã đa ̣t đươ ̣c những thành tựu rựcrỡ. Đặc biệt, là ở thể loại tiểuthuyế t và truyê ̣n ngắ n . Giai đoa ̣n này thể loa ̣i tiể u thuyế t đã đánh dấ u sự thànhcông của nhiề u tên tuổ i trên văn đàn . Mark Twain (Mac Tuên, 1835-1910) đãlừng danh với truyê ̣n ngắ n Con ế ch nhả y trứ danh quận Claveras . Nhưng têntuổ i của ông "trở thành một trong những tượng đài văn học bấ t diê ̣t của nhânloại" [1,351] khi ba tiể u thuyế t viế t về những trải nhiê ̣m của ông trên dòng sôngMississippi đươ ̣c xuấ t bản. Đó là Những cuộc phiêu lưu của Tom Sawyer (1876),Cuộc số ng trên dòng Mississippi (1883), Những cuộc phiêu lưu của HuckleberryFinn (1884).Henry James (Henry Jêmx , 1843-1916) là nhà văn , nhà phê bình . "Giớinghiên cứu gọi ông là người sángtác ra Tiểu thuyết thế giới(InternationalNovels) bởi ông viế t về các nhân vật với nhiề u quố c ti ̣ch khác nhau và đã nêuđược những vấ n đề có tầ m vóc thế giới " [1,621]. Nhưng ông thực sự nổ i tiế ngvới công trình phê bình tá c phẩ m của Nathaniel Hawthorne và cuố n tiể u thuyế tChân dung của một phu nhân. Ba tiể u thuyế t: Đôi cánh chim câu (1902), Đại sứ(1903), Chén vàng (1904) đươ ̣c ông viế t vào cuố i đời là tiêu biể u hơn cả.Jăc Lănđơn (1876-1916) là tác giả của nhiề u truyê ̣n ngắ n nhưng tác phẩ mgiúp tên tuổi của ông nổi tiếng lại là một tiểu thuyết . Đó là tiể u thuyế t Tiế ng gọinơi hoang dã . Ngoài ra còn có những tác giả thành công với thể loại này như:John Dos Passos,William Faulkner, Ernest Hemingway,... Như vâ ̣y, cuố i thế kỉ10XIX đầ u thế kỉ XX , thể loa ̣i tiể u thuyế t trong văn ho ̣c Mi ̃ đã có đươ ̣c nhữngđóng góp đáng kể cho kho tàng văn ho ̣c nhân loa ̣i.1.2. Tác giả Jăc lănđơn và tiểu thuyết Tiế ng gọi nơi hoang dã1.2.1. Tác giả Jăc LănđơnJăc Lănđơn là mô ̣t người có cuô ̣c số ng không mấ y suôn sẻ , ông đã từngviế t: "Kể từ năm tôi lên chín , trừ khoảng thời gian đế n trường (mà tôi có đượcbằ ng cách nai lưng ra làm viê ̣c ) thì cuộc đời tôi luôn chìm trong chuỗi lao độngnặng nề bấ t tận" [1,360]. Ông tim̀ cách thoát ra khỏi cuô ̣c số ng ấ y bằ ng hai cách:"thứ nhấ t là bằ ng văn học; thứ hai là bằ ng ngao du" [1,360].Lănđơn là con ngoài giá thú của Flora Wellman và nhà chiêm tinh UyliamHenry Chanây. Mẹ của Lănđơn là con gái của một gia đình xứ Waleskiên nghị ,nhưng do mô ̣t lầ n bi ̣số t phát ban nă ̣ng nên thầ n kinh thiế u ổ n đinḥ . Cha của ônglà một trí thức lang thang , ông có trí nhớ siêu việt và có thể ghi nhớ mọi thứ màông ta đo ̣c qua . Nhưng ông ta không thừa nhâ ̣n Lănđơn là con miǹ h . Tuy nhiênngoại hình của cả hai giống nhau đến nỗi không ai có thể phủ nhận. Sau đó ,Flora kế t hôn với Jôn Lănđơn và lấ y tên của ông để đă ̣t cho con của miǹ h . Chadươ ̣ng của Lănđơn là người có bản liñ h nhưng la ̣i không gă ̣p may, công viê ̣c làmăn thường thấ t ba ̣i. Từ nhỏ Lănđơn đã phải đi làm để phu ̣ giúp gia điǹ h. Tuổ i thơcủa ông vô cùng vất vả và khi nhớ lại ông thấy mình chẳng khác gì một "con thúlàm việc". Mười lăm tuổ i, ông đã là mô ̣t thủy thủ chuyên nghiê ̣p. Cha dươ ̣ng củaông bi ̣thương , Lănđăn trở thành tru ̣ cô ̣t gia đình . Ông buô ̣c phải gia nhâ ̣p vàođô ̣i thuyền của những tay ăn cắp sò . Nhưng sau đó ông trở thành thành viên củađô ̣i tuầ n tra biể n vì ông chán ghét cái nghề bấ t lương kia .Mười bảy tuổ i , ông trởthành thủy thủ trên tàu săn cá voi Xôphi Xuthơlen. Ông lênh đênh suố t bảytháng trên Thái Bình Dương. Chuyế n đi đã mang la ̣i cho ông những hiể u biế t thúvị để sau này ông viết hai cuốn Bão biển Nhật Bản và Sói biển. Năm 1893, ôngtrở về California và kiế m số ng bằ ng công viê ̣c tay chân bình thường vớiđồ nglương rẻ ma ̣t. Năm đó cuô ̣c khủng hoảng ở Mỹ làm cho đời số ng của người dântrở nên khó khăn. Nhiề u cuô ̣c biể u tiǹ h nổ ra, tiêu biể u là cuô ̣c biể u tiǹ h của đô ̣iquân công nghiê ̣p của Kelly đòi chiń h phủ trơ ̣ cấ p cho những11người thấ t ngiê ̣pvà Lănđơn cũng tham gia . Cuô ̣c biể u tình thấ t ba ̣i , ông thấ t nghiê ̣p và bi ̣tố ngvào tù.Những năm tháng lao đô ̣ng vấ t vả giúp ông nhâ ̣n ra rằ ng muố n chiế m liñ hđin̉ h cao của cuô ̣c số ng thì cầ n phải ho ̣c . Và ông tiế p tu ̣c đi ho ̣c cấ p ba ở tuổ imười chiń . Ông bi ̣vào tù mô ̣t lầ n nữa vì diễn thuyế t ở công viên màkhông cógiấ y phép. Với quyế t tâm đi ho ̣c đa ̣i ho ̣c, mùa hè 1896 ông đã ho ̣c đế n mười chińtiế ng mô ̣t ngày , sau đó ông đã đ ỗ vào Đại học Becơlây nhưng sau một học kìông phải nghỉ ho ̣c vì sức khỏe của Jôn Lănđơn suy giảm nghiêm tro ̣ng. Ông phảiđi kiế m tiề n nuôi gia điṇ kiế m tiề n bằ ng nghề viế t văn nhưng ý đinḥ̀ h . Ông đinhấy không thành . Tháng 3 năm 1897, với khát vo ̣ng đổ i đời , ông cũng như hàngngàn người dân Mĩ khác đổ xô vào Klonđai . Mô ̣t năm sau , ông về với đôi bàntay trắ ng , bù lại ông có một quyển sổ ghi chép đầy ắp. Đây là tư liê ̣u để xâydựng các tác phẩ m sau này.Ông tiế p tu ̣c niề m đam mê viế t văn sau khi tim̀ kiế mvàng thất bại . Lầ n này ông đã thành công . Đầu tiên là những truyện ngắn củaông đươ ̣c in trên ta ̣p chí , sau đó, tâ ̣p truyê ̣n ngắ n đầ u tiên của ông đươ ̣c in . Năm1900, tâ ̣p truyện ngắn Con trai của sói ra đời nhâ ̣n đươ ̣c sự đánh giá cao củagiới phê biǹ h và đô ̣c giả . Ông nhâ ̣n đươ ̣c sự tài trơ ̣ của mô ̣t nhà xuấ t bản Mắ cCluơ để viế t mô ̣t cuố n tiể u thuyế t đầ u tay. Khi cuố n tiể u thuyế t Con gái củatuyết ra đời thì nhà xuấ t bản này không chấ p nhâ ̣n in vì chấ t lươ ̣ng kém. Hainăm sau mới có mô ̣t nhà xuấ t bản Lippincott mới nhâ ̣n in . Trục trặc giữa ông vànhà xuất bản Mắc Cluơ không làm ông nản lòng . Ông tiế p tu ̣c con đường v ănnghiê ̣p của mình. Sau tác phẩ m Con người của đi ̣a ngục , ông đươ ̣c nhà xuấ t bảnMacmillan trả mỗi tháng 150 đô la trong hai năm để ông thoải mái viế t cuố n tiể uthuyế t mà mình thích. Tiế ng gọi nơi hoang dã đã ra đời trong thời gian này. Sauthành công vang dội của Tiế ng gọi nơi hoang dã , Sói biển cũng đem lại nhữngtiế ng vang không nhỏ.Năm 1905 ông li di ̣Becxi và lấ y Chamian Kittricgiơ nhưng cuô ̣c hônnhân này của ông cũng không mấ y dễ chiụ vào những năm cuố i cùng của cuô ̣cđời ông. Cuô ̣c số ng của ông cũng nơ ̣ nầ n chồ ng chấ t như Banzac, Lănđơn khôngphải là con người hoang phí mà do ông quá rộng rãi với bạn bè và những người12khố n khó; không ít người đã lơ ̣i du ̣ng điề u đó ở ông. Năm 1913, ngôi nhà tránglê ̣ mà ông đã bỏ nhiề u công sức, tiề n ba ̣c xây dựng bi ̣cháy khi ông chưa kip̣ do ̣nđến ở . Sau đó , niề m tin vào con người của Lănđơn lung lay, ông uố ng nhiề urươ ̣u hơn, nơ ̣ nầ n cũng nhiề u hơn.Những năm cuố i đời của Lănđơn , cuô ̣c số ng gia điǹ h không ha ̣nh phúc ,ông bi ̣bê ̣nh tâ ̣t giày vò . Ngày 22 tháng 11 năm 1916, ông mấ t do uố ng thuố cngủ quá liều.1.2.2. Tiểu thuyế t Tiế ng goị nơi hoang dãVùng đất "Klonđai đã hằ n sâu vàotâm trí của Lănđơn như một cuộcphiêu lưu số ng động trên vùng đấ t phương Bắ c" [3,349]. Tiế ng gọi nơi hoang dãđươ ̣c viế t từ giữa tháng 11 năm 1902 đến giữa tháng 1 năm 1903 thì kết thúc .Lúc đầu, ông chỉ dự đinḥ viế t mô ̣t truyê ̣ n ngắ n , nhưng sau đó thì nó "vượt khỏitầ m kiểm soát" của ông và trở thành một tiểu thuyết . Jăc Lănđơn đã lựa cho ̣n rấ tnhiề u cái tên khác nhau cho tác phẩ m này như: Con sói (The Wolf), Con sóiđang ngủ (The Sleeping Wolf) rồ i mới quyế t đinḥ lấ y tên tác phẩ m là Tiế ng gọinơi hoang dã . Tờ Bưu điê ̣n chiề u chủ nhật đã in bản thảo của tác phẩ m . Sau khiin trên ta ̣p chí , ông nhâ ̣n đươ ̣c 700 đô la tiề n nhuâ ̣n bút , ở thời đó món tiền nàylà khá lớn . "Nhà xuấ t bản Macmillan , thông qua Bret , đề nghị mua bản quyềntác phẩm với giá 2000 đôla với mục đích đầ u cơ,... Cuộc mặc cả của Macmillanvới Lănđơn là một trong những cuộc mặc cả hời nhấ t trong li ̣ch sử xuấ t bản"[3,350]. Điề u đó cho thấ y tác phẩ m có sức lôi cuố n đô ̣c giả rấ t lớn.Tác phẩm được viết dựa trên những gì mà Jăc Lănđơn đã chứng kiếntrong quá trình đi tìm vàng của bản thân . Mỗi cái tên trong tác phẩ m gầ n nhưđều có ý nghĩa đối với ông . "Lănđơn kể lại rằ ng , vào mùa đông năm 1898 ởĐoxân ông kế t bạn với anh em nhà Bon là Masan và Luix Họ là con trai củathẩm phán Bon , người có trang trại ở gầ n Santa Clara, phía Nam vịnh SanFrancisco. Masan và Luix mang theo hai con chó đi cùng đế n Klonđai . Một concó tên là Jắc. Jắ c là con chó khôn ngoan, tình cảm và lực lưỡng. Jắ c Lănđơn rấ tngưỡng mộ nó và nó trở thànhnguyên mẫu cho Bấ c sau này. Cũng thế , trangtrại của thẩm phán Bon , nơi Jắ c Lănđơn từng đế n thăm sau khi từ Klonđai trở13về , đã được hư cấ u thành trang trại của thẩm phán Milơ trong cuố n tiểu thuyế t "[3,351].Ngoài ra, tác phẩm còn dựa trên cuốn sách kí sự Đàn chó của tôi ở Bắ ccực của Edgerton R. Young, in năm 1902. Lănđơn đã bi ̣cho là đa ̣o văn khi sửdụng tư liệu của cuốn kí sự này. Có người đã viết cả bài đăng trên tờ Độc lập đểtố cáo Lănđơn . "London thực sự thừa nhận viê ̣c chi ̣u ảnh hưởng từ những chitiế t trong sách của Young nhưng lại thẳ ng thừng bác bỏ lời vu khố ng đạo văn ấ ybởi vì cuố n sách đó không phải là tiểu thuyế t mà chỉ là "một tập hồ sơ về các sựkiê ̣n và những chuyê ̣n xảy ra trong thực tế của hình thức kí sự"" [ 2,143]. Vớinhững luâ ̣n giải đầ y sức thuyế t phu ̣c của miǹ h , Lănđơn đã chứng minh và thuyế tphục được độc giả đương thời tiểu thuyết Tiế ng gọi nơi hoang dã là đứa con tinhthầ n của tác giả . Thời gian cũng đã minh chứng c ho điề u đó . Ngày nay, bạn đọcthế giới cũng chỉ biế t đế n Tiế ng gọi nơi hoang dã , còn Đàn chó của tôi ở Bắ ccực của Young thì chỉ được biết đến qua tranh luận về việc tiểu thuyết củaLănđơn có phải là tác phẩ m đa ̣o văn từ tác phẩ m này hay không?Đáp lại Tiế ng gọi nơi hoang dã c ủa Đanien Đaiơ đã đưa ra những pháthiê ̣n rấ t thú vi ̣về tên người và chó trong tác phẩ m Tiế ng gọi nơi hoang dã . Đó là"nhiề u tên người và chó trong tác phẩm ấ y là những cái tên có ý nghiã đố i vớiLănđơn. Chẳ ng hạn như , Jôn Thoóc -tơn, người đáng ngưỡng mộ nhấ t trongcuố n sách, hẳ n được lấ y theo tên của Jôn Thoxân , một người bạn của Lănđơntrong chuyế n đi đế n Yucon vào mùa xuân 1898. Cả Xkit (một trong những conchó của Thontơn ) là tên con chó của một người bạn thân với Lănđơn sống ởvịnh Area, nhà thờ Giocgiơ Xtơling" [3,356].Như vâ ̣y Tiế ng gọi nơi hoang dã là sự tổng hợp của tất cả những gì màLănđơn thu lươ ̣m đươ ̣c trong hành trình thực tế đi tìm vàng của ông, và những gìông thấ y trong cuô ̣c số ng cũng như trong sách vở.Tiể u kế t : Thể loa ̣i tiể u thuyế t cũng giố ng như licḥ sử của nước Mi ̃ có thờigian hiǹ h thành và phát triể n không lâu nhưng thành tựu của nó thì rấ t đáng ghinhâ ̣n. Cuố i thể kỉ XIX đầ u thế kỉ XX là thời kì nở rô ̣ của thể loa ̣i này v ới nhiềutên tuổ i đươ ̣c ghi nhâ ̣n trong đó có Jăc Lănđơn . Những tác phẩ m đầ u tiên của14ông không phải là tiể u thuyế t và cuố n tiể u thuyế t đầ u tiên ông viế t cũng khôngđem đế n thành công cho ông . Cũng vậy, đề tài về loài chó thì trước Bấ c ôngcũng có Bấctat. Nhưng chỉ đế n Tiế ng gọi nơi hoang dã mới đưa tên tuổ i của ônglên tầ m cao. Ông không có ý đinḥ viế t tiể u thuyế t khi mới bắ t đầ u viế t Tiế ng gọinơi hoang dã "nhưng nó vượt tầ m kiểm soát " của ôn g và trở thành mô ̣t tiể uthuyế t. Có lẽ thời gian đi tìm vàng ở Klonđai đã để lại trong tâm trí ông vô vànnhững câu chuyê ̣n lí thú vì thế mà ông không thể kiể m soát đươ ̣c những gì miǹ hviế t. Sau này , ông còn có những tác p hẩ m về vùng đấ t này như : Nanh Trắ ng,Nhóm lửa, Tình yêu cuộc sống,...15CHƢƠNG 2:NỘI DUNG CƠ BẢN CỦ A TIỂU THUYẾT TIẾNG GỌI NƠI HOANG DÃ JĂC LĂNĐƠNTrong cô ̣c số ng tiǹ h yêu luôn hiê ̣n hữu , nó là một phần không thể thiếutrong cuô ̣c số ng vì thế mà nhà thơ Xuân Diê ̣u đã từng nói:"Tôi đã yêu từ khi chưa có tuổ iLúc chưa sinh vơ vẩn giữa dòng đời;Tôi sẽ yêu khi đã hế t tuổ i rồ i,Không xương vóc, chỉ huyền hồ bóng dáng" [16,355].Tình yêu không chỉ xu ất hiện trong thế giới của con người mà xuất hiệncả ở thế giới của loài vật, nó có thể là tình yêu thương của con người với loài vậtvà đáp lại tình yêu thương ấy là lòng biết ơn và sự trung thành tuyệt đối của loà ivâ ̣t với con người. Cuô ̣c số ng luôn có xấ u và tố t , yêu thương và căm ghét ,... conngười đố i với loài vâ ̣t cũng vâ ̣y . Bên ca ̣nh sự yêu thương sâu sắ c kia là sự đô ̣các, nhẫn tâm của con người đố i với loài vâ ̣t . Đó là những nô ̣i dung cơ bản củatiể u thuyế t Tiế ng gọi nơi hoang dã mà chúng tôi sẽ tìm hiểu.2.1. Mố i quan hê ̣giƣ̃a con ngƣời với loài vâ ̣t2.1.1. Tình yêu thương sâu sắc của con người đối với loài vậtLoài vật trong tự nhiên được con người thuần dưỡng qua nhiều thế hệ trởthành vật nuôi của con người , phục vụ cho lợi ích của con người . Trong quátrình nuôi dưỡng chúng con người có những tình cảm yêu mến gắn bó vớichúng. Có những người có tình yêu thương thực sự sâu sắc còn có những ngườichỉ xuất phát từ lợi ích của bản thân mà thôi và trong Tiế ng gọi nơi hoang dã cótấ t cả những điề u đó.Bấ c là mô ̣t con chó lai , "Bố của Bấc, tên gọi En-mô, là một con chó nòiXanh Béc-na khổng lồ" [14,119], Sép - mẹ của Bấ c là một con chó chăn cừu nòiXcôtlen. Bấ c sinh ra trong thế giới của văn minh, tổ tiên của Bấ c "phải mất hàngngàn thế hệ, hàng ngàn năm thì sói mới trở thành c hó để Bâc biết tin tưởng , tinyêu và số ng có trách nhiê ̣m với con người " [3,358]. Nó không phải nhọc cônghọc cách để học cách sống văn minh nữa mà nó phải học lại những luật lệ16nguyên thủy mà tổ tiên nó trước đây đã cố gắng từ bỏ. Trong nhà thẩ m phán Milơ, "Bấ c đã s ống cuộc đời của một nhà quý tộc được thoả mãn mọi điều"[14,119]. Như vâ ̣y, chứng tỏ Bấ c cũng đã có đươ ̣c sự yêu thương nhưng tiǹ h yêuấy theo Bấc thì : "Với những cậu con trai của ông Thẩm. Trong những buổi đisăn hoặc đi lang thang đây đó, tình cảm của Bấ c chỉ là thứ tình bạn làm ăn cùnghội cùng phường. Với những đứa cháu nhỏ của ông Thẩm, đó là một thứ tráchnhiệm hộ vệ trong niềm kiêu hãnh tự cao, tự đại. Còn đối với bản thân ôngThẩm thì đó là thứ tình bạn trịnh trọng và đường hoàng" [14,219]. Và chính Bấccũng đã nhận thấy rằng mọi người chăm sóc nó vì "nghĩa vụ và về lợi ích, kinhdoanh; còn Giôn Thoóc - tơn thì chăm sóc chó của mình như thể chúng là concái của anh vậy" [14,219]. Chắ c chỉ có ở Giôn Thoóc -tơn mới có tiǹ h yêuthương loài vâ ̣t sâu sắ c đế n vâ ̣y . Bởi lẽ , Bấ c đã trải qua rấ t nhiề u người chủ ,những ông chủ của Bấ c xuấ t phát từ đủ mo ̣i ha ̣ng người; quyề n quý cao sangnhư thẩ m phán Mi-lơ, nhân viên giao liên của chiń h phủ Ca -na-đa - Pê-rôn vàPhăng-xoa, anh chàng người lai Xcố t -len hay những kẻ tàn nhẫn như Han , Sác,Méc-xê-đet.Trong số những người chủ của Bấ c thì Giôn Thoóc -tơn là người có tiǹ hthương yêu loài vật sâu sắc nhất , tình cảm mà Thoóc -tơn giành cho Bấ c đã kéonó trở lui về với cuộc sống văn minh mà không lao vào rừng sâu đi theo tiếnggọi của bản năng nữa. Anh chăm sóc những con chó của mình xuấ t phát từ chínhlòng yêu thương mà anh dành cho chúng , cũng như việc anh cứu Bấc - mô ̣t conchó "đã gầ n như chế t hẳ n, chả còn tác dụng gì cho việc kéo xe" [14,216]. Nhưngcó lẽ anh không thể chịu được sự tàn bạo của Han đối xử với Bấc nên anh đã ratay cứu nó . Những viê ̣c anh làm với Bấ c làm ta liên tưởng đế n đức giám mu ̣cMyrien và Jăng Vanjăng trongNhững người khố n khổ của Victor Hugo . Đứcgiám mục Myrien không chỉ cho Jăng Vanjăng bộ đồ ăn bằng bạc , mà còn mu alinh hồ n của anh bằ ng đôi chân đèn bằ ng ba ̣c để "đem nó ra khỏi cõi hắ c ám , rakhỏi tư tưởng sa ngã , ta đem dâng nó cho Chúa " [10,167]. Nhờ thế mà có mô ̣tJăng Vanjăng đầ y tiǹ h yêu. Còn ở đây ta có Bấc, linh hồ n của Bấ c chắ c hẳ n cũngđã đươ ̣c Thoóc -tơn mua bằ ng tiǹ h yêu thương mà anh dành cho nó17. Tình yêuthương của Giôn Thoóctơn đã khơi dâ ̣y trong Bấ c "tình thương yêu sôi nổi, nồngcháy, thương yêu đến mức tôn thờ, thương yêu đến cuồng nhiệt" [14,219]. Riêngđối với Bấ c, trong ý nghĩ và trong tình cảm, dường như anh không coi nó chỉ làmột con chó, mà còn là một người bạn thân thiết: "Anh có cái thói quen túm chặtlấ y đầ u Bấ c rồ i dựa đầ u anh vào đầ u nó , hoặc lắ c nó đảo qua đảo lại ,... , vàtheo mỗi cái lắ c đảo qua đảo lại , nó tưởng chừng như quả tim mình muốn nhảytung ra khỏi lồ ng ngực vì quá ngây ngấ t rạo rực. Khi được buông ra, nó bật dậyđứng thẳ ng lên , miệng cười, mắt hùng hồ n diễn cảm , họng rung lên những âmthanh không thốt nên lời, và cứ như vậy trong tư thế đứng yên bất động. Nhữnglúc ấy Giôn Thoóc-tơn lại kêu lên, trân trọng: "Trời đất! Mày hình hầu như biếtnói đấy!" [14,220].Pê-rôn và Phrăng -xoa là những người chủ tố t bu ̣ng đầ u tiên của Bấc ởmiề n Bắ c , họ là "những con người công minh, bình tĩnh và vô tư trong việc thihành công lý, và quá thông thạo về tính cách của chó, nên chó không thể lừa bịpnổi" [ 14,132]. Cả hai là nhân viên giao liên cho chính phủ Ca-na-đa, mangchuyển những công văn giấy tờ khẩ n, họ mua Bấc và những con chó khác đểthực hiê ̣n công viê ̣c của chiń h phủ vì thế mà chúng không phải là tài sản của cánhân ho ,̣ nghĩa vụ của họ là hoàn thành công việc của nhà nước . Thế nhưng ho ̣luôn dành tình cảm yêu thương cho Bấ c và nh ững con chó trong đàn mà với ho ̣có thể nói chúng chỉ là những công cụ lao động . Khi ho ̣ bi ̣những con chó É t-kimô đói ăn tấ n công "có đến một nửa số thức ăn của họ đã đi tong. Lũ chó É t-kimô đã nhai nghiến cả những dây da buộc xe và những tấm bạt. Thực tế là khôngcó cái gì thoát khỏi hàm răng chúng, dù có khó xơi đến đâu đi nữa. Chúng đãngốn mất một đôi giày da nai c ủa Pê-rôn, nhiều khúc dây kéo và đai cương,thậm chí cả một đoạn dài đến hai bộ ở sợi dây gắn đầu chiếc roi của Phrăngxoa" [14,156]. Thế nhưng khi thấ y đàn chó bi ̣thương trở về , Phrăng-xoa "quaysang xem xét chúng. Giọng dịu dàng:-Chao ôi! Các bạn thân mến! Bao nhiêu làvết cắn thế này, chắc làm các bạn phát điên cả mất thôi. Thành chó dại cả mấtthôi, trời đất quỷ thầ n ôi!" [ 14,156]. Trong lúc đang chán nản như vâ ̣y nhưnganh vẫn quan tâm đế n đàn chó với sự chân thành nhấ t18. Anh coi chúng nhưnhững người ba ̣n của mình (Các bạn thân mến !) mà không phải những con vật .Nế u là mô ̣t người không có tiǹ h yêu thương với đô ̣ng vâ ̣t thì có thể lúc đó anh sẽmă ̣c kê ̣ lũ chó bi ̣thương, giố ng như nhóm gia đình xinh khá xinh xẻo đã làm vớivế t thương của Đớp . Tình yêu th ương với loài vâ ̣t còn đươ ̣c thể hiê ̣n rõ hơnthông qua viê ̣c Phrăng -xoa mang cá đế n cho Bấ c khi nó bi ̣đau chân, hơn thếnữa anh còn xoa bóp chân cho nó ; anh còn "hy sinh lớp trên của đôi giày củaanh để khâu bốn chiếc giầy cho Bấ c ". Tình cảm mà Phrăng -xoa dành cho đànchó nói chung , cho Bấ c nói riêng giố ng như của cha me ̣ dành cho con cái củamình. Mă ̣c dù tiǹ h cảm của anh không thể bằ ng với Thoóc -tơn với lũ chó củaanh. Trên chuyế n tàu Nauôn , Bấ c bi ̣ "xoáy trộm phầ n thức ăn ", Phrăng-xoa đãnhanh chóng thực thi công lí , Bấ c không cầ n phải ẩ u đả với "tên kẻ cắ p ". Haykhi Bấ c bi ̣Xpit́ tranh mấ t cái hố mà nó đào , hai con đánh nhau; Phrăngxoa nhiǹthấ y chúng đánh nhau và đoán ngay đươ ̣ c sự viê ̣c thế nhưng anh không hề canthiê ̣p để tách hai con chó ra , anh ủng hô ̣ viê ̣c Bấ c đánh Xpit́ . Anh để cho chúngtự giải quyế t mâu thuẫn . Điề u này mô ̣t lầ n nữa chứng tỏ Phrăng -xoa công minhvà thông thạo tính cách của chó . Khi Đô-li hóa da ̣i đuổ i theo Bấ c , cũng chínhnhờ Phrăng-xoa can thiê ̣p mà Bấ c thoát đươ ̣c sự rươ ̣t đuổ i của Đô -li. Xpít đã tậndụng cơ hội, khi Bấ c vừa thoát đươ ̣c cuô ̣c rươ ̣t đuổ i của Đô-li không còn sức lựcđể chống đỡ, nhưng Phrăng-xoa đã kip̣ thời trừng tri ̣Xpít ; còn Bấc thì "hài lòngđứng xem Xpít nhận một trận đòn trừng phạt dữ dội chưa từng thấy đối với bấtkỳ một con chó nào trong đàn" [14,161]. Khi Xpít trừng tri ̣Pai -cơ, Bấ c đã nhảyvào can thiệp , Phrăng-xoa biế t đươ ̣c Bấ c đang đố i đầ u với Xpít , anh cười thầ mtrong bu ̣ng nhưng vẫn trừng tri ̣Bấ c vì anh là người của công lí , lẽ phải lần nàythuô ̣c về Xpít. Phrăng-xoa ủng hô ̣ sự đấ u tranh tự nhiên diễn ra trong đàn chó đểtìm ra con đầ u đàn nhưng cũng không vì thế mà ủng hô ̣ ra mă ̣t những viê ̣c làmsai trái của chúng, làm mất đi trật tự trong đàn chó . Bấ c là mô ̣t kẻ láu cá , nó vẫntiế p tu ̣c xen vào giữa Xpít và những con chó pha ̣m lỗi nhưng nó chỉ làm như vậykhi không có Phrăng-xoa. Đàn chó không còn chiụ phu ̣c tùng nữa , những vu ̣ rắ crố i liên tu ̣c diễn ra, "chúng liên tục cắn cấu nhau và vặc nhau om sòm ". Phrăngxoa phải bâ ̣n tâm suố t vì chúng , anh lo sơ ̣ xảy ra cuô ̣ c chiế n đấ u mô ̣t mấ t mô ̣t19