Nói chung, điều trị rối loạn nhân cách nhằm mục đích Show
Giảm sự khó chịu chủ quan (ví dụ, lo âu, trầm cảm) là mục tiêu đầu tiên. Những triệu chứng này thường đáp ứng với sự hỗ trợ tâm lý xã hội gia tăng, thường bao gồm việc đưa bệnh nhân ra khỏi các tình huống căng thẳng hoặc mối quan hệ căng thẳng. Liệu pháp hóa dược có thể giúp giảm căng thẳng. Giảm căng thẳng giúp điều trị các rối loạn nhân cách tiềm ẩn dễ dàng hơn.
Nỗ lực giúp bệnh nhân thấy rằng vấn đề của họ là bên trong bản thân họ nên được thực hiện sớm. Bệnh nhân cần phải hiểu rằng những vấn đề của họ với công việc hoặc các mối quan hệ là do các cách họ quan hệ với thế giới có vấn đề (ví dụ như công việc, quyền hạn, hoặc trong các mối quan hệ thân mật). Đạt được sự hiểu biết như vậy đòi hỏi phải có một khoảng thời gian, sự kiên nhẫn và cam kết đáng kể của bác sĩ lâm sàng. Các bác sĩ cũng cần có sự hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực nhạy cảm về cảm xúc của bệnh nhân và cách đối phó thông thường của bệnh nhân. Các thành viên trong gia đình và bạn bè có thể giúp xác định những vấn đề mà bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng không biết đến.
Những hành vi không thích nghi và không mong muốn (ví dụ: thiếu thận trọng, cô lập xã hội, thiếu quyết đoán, bùng nổ) nên nhanh chóng giải quyết để giảm thiểu việc ảnh hưởng đến công việc và mối quan hệ hiện tại. Thay đổi hành vi là quan trọng nhất đối với những bệnh nhân bị rối loạn nhân cách sau đây:
Hành vi thường có thể được cải thiện trong vòng vài tháng bằng liệu pháp nhóm và thay đổi hành vi; giới hạn về hành vi thường phải được thiết lập và tuân theo. Đôi khi bệnh nhân được điều trị trong bệnh viện ban ngày hoặc khu nhà ở. Các nhóm tự lực hoặc liệu pháp gia đình cũng có thể giúp thay đổi hành vi không mong muốn về mặt xã hội. Bởi vì các thành viên trong gia đình và bạn bè có thể tác động theo cách củng cố hoặc giảm bớt hành vi hoặc suy nghĩ có vấn đề của bệnh nhân, sự tham gia của họ là có ích; với việc huấn luyện, họ có thể là đồng minh trong điều trị.
Điều chỉnh các đặc tính nhân cách có vấn đề (ví dụ, phụ thuộc, không tin tưởng, kiêu ngạo, thao túng) mất nhiều thời gian - điển hình là > 1 năm. Nền tảng cho việc thực hiện thay đổi đó là
Trong quá trình điều trị, bác sĩ lâm sàng cố gắng xác định các vấn đề về mối quan hệ giữa các cá nhân như khi chúng xảy ra trong đời sống của bệnh nhân. Các bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân hiểu được những vấn đề này liên quan đến tính cách của họ như thế nào và cung cấp đào tạo kỹ năng để phát triển những cách tương tác mới tốt hơn. Thông thường, bác sĩ lâm sàng phải chỉ ra nhiều lần các hành vi không mong muốn và hậu quả của chúng trước khi bệnh nhân nhận thức được chúng. Chiến lược này có thể giúp bệnh nhân thay đổi hành vi không thích nghi và nhầm lẫn niềm tin. Mặc dù các bác sĩ lâm sàng nên tác động với sự nhạy cảm, họ nên biết rằng sự tử tế và lời khuyên nhạy cảm của họ không làm thay đổi các rối loạn nhân cách.
Nhân cách là gì? Giải mã lý do vì sao nhân cách quý hơn tiền bạc (VOH) - Nhân cách đóng một vai trò to lớn trong xã hội. Do đó, cần hiểu rõ nhân cách là gì, các yếu tố hình thành nhân cách để rèn luyện nhân cách đúng với các chuẩn mực xã hội.
Trong bất kỳ thời đại nào, nhân cách con người luôn là điều được đề cao để đảm bảo cho một xã hội phát triển ổn định. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển kéo theo một bộ phận giới trẻ có những biểu hiện suy thoái nhân cách. Chính vì thế, hiểu rõ nhân cách là gì sẽ có ý nghĩa rất lớn cho giáo dục. 1. Nhân cách là gì?Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về nhân cách trong tâm lý học. Tuy nhiên, các nhà khoa học đều thống nhất chung quan điểm: “Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của một cá nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người ấy”.
Nói một cách dễ hiểu hơn, nhân cách chính là phẩm chất, tính tình và cách cư xử của mỗi người trong xã hội. 2. Các mức độ và đặc điểm của nhân cáchNhân cách được nghiên cứu theo nhiều góc độ khác nhau. Theo đó, người ta chia nhân cách qua 3 mức độ và 4 đặc điểm cơ bản như sau: Nhân cách được chia thành ba mức độ:
2.2. Các đặc điểm cơ bản của nhân cáchNhân cách có bốn đặc điểm chính bao gồm:
3. Nhân cách của một con người được quyết định nhiều nhất bởi yếu tố nào?Quá trình hình thành nhân cách con người chịu rất nhiều sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, bất kì ai cũng có nhân cách được hình thành và phát triển dựa theo các yếu tố sau: 3.1. Yếu tố di truyềnDi truyền đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân cách. Di truyền chính là tiền đề tham gia tạo nên cơ sở vật chất của những hiện tượng tâm lý, trong đó có hệ thần kinh. 3.2. Hoàn cảnh sốngCác điều kiện tự nhiên về địa lý, phong tục tập quán của dân tộc, địa phương có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Ví dụ: Đất nước Nhật Bản luôn phải gánh chịu những tổn thất nặng nề từ những thảm họa thiên nhiên. Do sống trong hoàn cảnh đặc biệt nên giúp người dân Nhật Bản luôn có tính tiết kiệm, sự kỉ luật cao và tinh thần đoàn kết của cả cộng đồng. Nhân cách chịu ảnh hưởng lớn từ sự tiếp xúc xã hội. Bởi vì trong quá trình tiếp xúc, tâm lý phức tạp sẽ phát huy tính chủ động, bản sắc cá nhân để hình thành nên nhân cách phù hợp với cộng đồng. Bên cạnh đó, nghề nghiệp, giai cấp xã hội, chính trị và pháp luật cũng là yếu tố tác động lớn đến nhân cách. Ví dụ: Một nguyên thủ quốc gia sẽ có những lý tưởng, tính cách, phẩm chất phù hợp với địa vị để đảm bảo cuộc sống của người dân và thúc đẩy đất nước phát triển. 3.3. Giáo dụcGiáo dục giữ vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển nhân cách. Giáo dục tác động đến tư tưởng, đạo đức và hành vi của con người một cách có mục đích và kế hoạch từ trong gia đình, nhà trường, cơ quan khác ngoài nhà trường theo những chuẩn mực của xã hội trong những giai đoạn nhất định. Ngoài ra, giáo dục còn có thể thay đổi những phẩm chất tâm lý xấu để làm cho nó phát triển theo chiều hướng tích cực của xã hội (Ví dụ như những tội phạm phải chịu hình phạt ngồi tù hoặc cải tạo không giam giữ nhằm mục đích giáo dục những phạm nhân sửa đổi hành vi, bản tính). Giáo dục cũng đồng thời tạo tiền đề cho mỗi cá nhân tự giáo dục. Con người khi được giáo dục đúng cách sẽ biết tự giáo dục bản thân để chống lại những tác động tiêu cực của xã hội và phát triển nhân cách đúng đắn mạnh mẽ. 3.4. Yếu tố hoạt độngHoạt động thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách. Ví dụ những người quá tập trung vào công việc mà thiếu hoạt động thể thao sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, căng thẳng, bức bối, dễ nổi nóng,... 3.5. Yếu tố giao tiếpKhi thường xuyên giao tiếp với những người có hành vi, lời nói không phù hợp với chuẩn mực xã hội như hay văng tục chửi thề, hay kiếm chuyện cãi nhau thì sẽ bị ảnh hưởng ít hoặc nhiều những tính xấu này của họ. Ngược lại, khi giao tiếp với những người có lời nói, hành vi chuẩn mực trong một môi trường văn hóa lành mạnh thì có thể giúp con người hình thành nên những nhân cách sống đẹp, biết đặt mục tiêu để phấn đấu xây dựng cộng đồng tốt đẹp đó.
4. Người có nhân cách sống tốt là người như thế nào?Người có nhân cách sống tốt trước hết phải là người có đạo đức, được đánh giá thông qua thái độ, hành vi, lối sống, quan hệ trong công việc và quan hệ với những người xung quanh. Người có nhân cách tốt luôn nhận được sự tôn trọng và nhận được lòng tin của người khác. Người mang nhân cách sống tốt sẽ biểu hiện bằng những việc như tận tụy làm việc hết mình, luôn thực hiện tốt bổn phận và nghĩa vụ, luôn sống vì người khác, biết đem tài năng của bản thân để giúp ích cho cuộc đời, lời nói là hành động luôn có sự nhất quán, sống có tâm, có tình, có nghĩa. Bài viết đã chia sẻ những kiến thức xung quanh “nhân cách là gì”. Nhân cách của con người chính là nền tảng để xã hội phát triển văn minh bền vững. Do đó, mỗi cá nhân cần loại bỏ đi những thói hư tật xấu để rèn luyện nhân cách của bản thân ngày một tốt đẹp hơn. Sưu tầm |