Người đại diện của hợp tác xã là ai

Hợp tác xã là gì? Mô hình tổ chức quản lý của Hợp tác xã như thế nào? LawKey xin chia sẻ bài viết này để bạn đọc hiểu rõ mô hình Hợp tác xã.

Hợp tác xã là gì 

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.

Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký tại Cơ quan có thẩm quyền.            

Theo Điều 29 Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

>> Xem thêm: Nguyên tắc phân phối thu nhập của hợp tác xã

Người đại diện của hợp tác xã là ai

Hợp tác xã là gì

Mô hình tổ chức quản lý Hợp tác xã

Mô hình tổ chức Hợp tác xã gồm: Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Ban giám đốc), Ban kiểm soát.

Đại hội thành viên Hợp tác xã 

Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.  

Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.

Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định.

Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên hợp tác xã được quy định tại Điều 32 Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã

Hội đồng quản trị Hợp tác xã

Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.

Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.

Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.

Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.

Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 36 Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.

Chủ tịch Hội đồng quản trị

Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có quyền hạn, nghĩa vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật Hợp tác xã 2012 hoặc điều lệ có quy định khác. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ; Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 và điều lệ.

Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã

Là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

–     Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

–     Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;

–     Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;

–     Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;

–     Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;

–     Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;

–     Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã.

Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định nêu trên còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

>>Xem thêm: Giám đốc hợp tác xã

Ban Kiểm soát

Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.  

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.  

Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.

Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.  

Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã 2012.

>> Xem thêm: Thủ tục giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Trên đây là nội dung tư vấn một số quy định về hợp tác xã LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc còn vướng mắc, băn khoăn hãy liên hệ với LawKey theo thông tin trên Website hoặc dưới đây để được giải đáp:

Điện thoại: (024) 665.65.366     Hotline: 0967.59.1128

Email:         Facebook: LawKey – Chìa Khoá Pháp Luật 

Cũng như đối với công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã cũng có chức danh giám đốc. Về bản chất, giám đốc hợp tác xã là người thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chủ trương của Đại hội thành viên và Ban quản trị hợp tác xã. Giám đốc có nhiều quyền lực nhưng những quyền lực đó cũng được giới hạn bởi các quy định của pháp luật và Điều lệ của hợp tác xã. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về giám đốc hợp tác xã: quyền hạn, chức năng và tiêu chuẩn.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề về giám đốc hợp tác xã là các văn bản pháp luật như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây (theo khoản 2 Điều 38 Luật Hợp tác xã 2012):

===>>> Xem thêm: Cơ cấu tổ chức hợp tác xã

  • Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  • Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
  • Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
  • Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
  • Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
  • Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã;
  • Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định trên còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

===>>> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã

Người đại diện của hợp tác xã là ai
Quy định pháp luật về quyền hạn của Giám đốc hợp tác xã

Căn cứ quy định tại Điều 40 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về Điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì điệu kiện trở thành giám đốc hợp tác xã là:

  • Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ.
  • Những người sau đây không được là giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
    • Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
    • Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
    • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

===>>> Xem thêm: Ban kiểm soát hợp tác xã

Giám đốc Hợp tác xã không phải là người đại diện theo pháp luật, vị trí này thuộc về Chủ tịch Hội đồng quản trị hợp tác xã. Giám đốc có chức năng điều hành và thực hiện công việc của HTX mà không có quyền đại diện trước pháp luật.

===>>> Xem thêm: Thay đổi người đại diện theo pháp luật

Giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
  • Tự nguyện xin từ chức;
  • Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  • Trường hợp khác theo quy định của điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).

Giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về giám đốc hợp tác xã. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp của Công ty Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

===>>> Xem thêm:

  • Thủ tục thành lập hợp tác xã 
  • Các vấn đề pháp lý về hợp tác xã.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Đối tác pháp lý tin cậy

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Người đại diện của hợp tác xã là ai

Giám đốc tại Công ty Luật Thái An

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Người đại diện của hợp tác xã là ai