Show
Câu 1: Trong Turbo Pascal, để thoát khỏi phần mềm: A. Nhấn tổ hợp phím Alt + X B. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + E C. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + X D. Nhấn tổ hợp phím Alt + E
Trả lời: Trong Turbo Pascal, để thoát khỏi phần mềm nhấn tổ hợp phím Alt + X. Để đóng một chương trình Alt + F3. Đáp án: A Câu 2: Trong Turbo Pascal, để chạy chương trình: A. Nhấn tổ hợp phím Shift + F9 B. Nhấn phím Ctrl + F9 C. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + F7 D. Nhấn tổ hợp phím Alt + F9
Trả lời: Trong Turbo Pascal, để chạy chương trình ta nhấn tổ hợp phím Ctrl + F9. Để biên dịch ta nhấn Alt + F9. Đáp án: B Câu 3: Trong Turbo Pascal, đang ở cửa sổ chương trình nguồn muốn xem lại màn hình Output: A. Nhấn tổ hợp phím Alt + F5 B. Nhấn tổ hợp phím Alt + F7 C. Nhấn tổ hợp phím Alt + F6 D. Nhấn tổ hợp phím Alt + F8
Trả lời: Trong Turbo Pascal, đang ở cửa sổ chương trình nguồn muốn xem lại màn hình Output ta nhấn tổ hợp phím Alt + F5. Đáp án: A Câu 4: Trong Turbo Pascal, muốn biên dịch chương trình ta dùng tổ hợp phím: A. Alt + F9 B. Ctrl + F9 C. Alt + F6 D. Alt + F8
Trả lời: Trong Turbo Pascal, muốn biên dịch chương trình ta dùng tổ hợp phím Alt + F9. Nếu chương trình có lỗi cú pháp, phần mềm sẽ hiện thị một thông báo. Cần phải sửa lỗi nếu có, lưu lại chương trình rồi tiến hành biên dịch lại cho tới khi không còn lỗi. Đáp án: A Câu 5: Để tính diện tích S của hình vuông có cạnh A với giá trị nguyên nằm trong phạm vi từ 10 đến 100, cách khai báo S nào dưới đây là đúng và tốn ít bộ nhớ nhất A. Var S : integer; B. Var S : real; C. Var S : longint; D. Var S : word;
Trả lời: Hình vuông có cạnh A với giá trị nguyên→ kiểu nguyên (integer, longint, byte, word). Vì nằm trong phạm vi từ 10 đến 100 nên để tốn ít bộ nhớ nhất ta chọn kiểu word (0 đến 65535). Đáp án: D Câu 6: Trong Turbo Pascal, để lưu một chương trình: A. Nhấn tổ hợp phím Alt + F5 B. Nhấn tổ hợp phím Alt + F2 C. Nhấn phím F2 D. Nhấn phím F5
Trả lời: Trong Turbo Pascal, để lưu một chương trình ta nhấn phím F2 rồi nhập tên tệp và nhấn phím Enter. Đáp án: C Câu 7: Trong Turbo Pascal, để đóng cửa sổ chương trình: A. Nhấn tổ hợp phím Alt + F5 B. Nhấn tổ hợp phím Alt + F3 C. Nhấn phím F3 D. Nhấn phím F5
Trả lời: Trong Turbo Pascal, để đóng cửa sổ chương trình nhấn tổ hợp phím Alt + F3. Để thoát khỏi phần mềm ta nhấn tổ hợp Alt + X. Đáp án: B Câu 8: Cấu trúc của chương trình được mô tả như sau : A. [<phần khai báo>] <phần thân> B. [<phần khai báo>] <phần thân> <phần kết luận> C. [<phần thân>] <phần kết luận> D. <phần khai báo> [<phần thân>]
Trả lời: Cấu trúc của chương trình như sau : [<phần khai báo>] <phần thân> Trong đó: + Phần khai báo có thể có hoặc không. + Phân thân bắt buộc phải có và được bao bởi cặp Begin và End. Đáp án: A Câu 9: Câu lệnh xóa màn hình trong thư viện CRT có dạng : A. Clear screen; B. Clear scr; C. Clrscr; D. Clr scr;
Trả lời: Trong pascal, sau khi khai báo thư viện CRT, ta dùng lệnh Clrscr; để xóa màn hình. Đáp án: C Câu 10: Cho chương trình : Var x,y : real; Begin Write(‘Nhap vao gia tri cua x = ’); readln(x); y := (x+2)*x – 5 ; writeln(‘gia tri cua y = ’, y); End. Nếu nhập x = 2 thì giá trị của biến y là : A. 13 B. 3 C. 5 D. 7 Trả lời: Nếu nhập x = 2 thì giá trị của biến y là y= (2+2) x 2 – 5= 3 Đáp án: B Xem thêm các bài Câu hỏi trắc nghiệm Tin học 11 chọn lọc, có đáp án khác:
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: fb.com/groups/hoctap2k5/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. - Câu lệnh gán (:=): <Tên biến>:=<Biểu thức>; - Các lệnh xuất nhập dữ liệu: READ/READLN, WRITE/WRITELN. - Lời gọi hàm, thủ tục. 1.2. Câu lệnh có cấu trúc- Câu lệnh ghép: BEGIN ... END; - Các cấu trúc điều khiển: IF.., CASE..., FOR..., REPEAT..., WHILE... 1.3. Các lệnh xuất nhập dữ liệu1.3.1. Lệnh xuất dữ liệuĐể xuất dữ liệu ra màn hình, ta sử dụng ba dạng sau:
Các thủ tục trên có chức năng như sau:
Các tham số có thể là các hằng, biến, biểu thức. Nếu có nhiều tham số trong câu lệnh thì các tham số phải được phân cách nhau bởi dấu phẩy. Khi sử dụng lệnh WRITE/WRITELN, ta có hai cách viết: không quy cách và có qui cách: - Viết không quy cách: dữ liệu xuất ra sẽ được canh lề ở phía bên trái. Nếu dữ liệu là số thực thì sẽ được in ra dưới dạng biểu diễn khoa học. Ví dụ: WRITELN(x); WRITE(sin(3*x)); - Viết có qui cách: dữ liệu xuất ra sẽ được canh lề ở phía bên phải. Ví dụ: WRITELN(x:5); WRITE(sin(13*x):5:2);
1.3.2. Nhập dữ liệuĐể nhập dữ liệu từ bàn phím vào các biến có kiểu dữ liệu chuẩn (trừ các biến kiểu BOOLEAN), ta sử dụng cú pháp sau đây: READLN(<biến 1> [,<biến 2>,...,<biến n>]); Chú ý: Khi gặp câu lệnh READLN; (không có tham số), chương trình sẽ dừng lại chờ người sử dụng nhấn phím ENTER mới chạy tiếp. 1.3.4. Các hàm và thủ tục thường dùng trong nhập xuất dữ liệu
Trong các kỳ thi học sinh giỏi tin học và các giải lập trình thi đấu, Free Pascal vẫn là một trong ngôn ngữ chính thức và đôi khi là ngôn ngữ bắt buộc trong các kỳ thi ở cấp nhỏ (THCS). Bài viết này hướng dẫn cách nhập/xuất dữ liệu với Free Pascal trong các kỳ thi, cũng như trong quá trình làm bài tập hàng ngày của mọi người. Có hai hình thức nhập xuất dữ liệu chính thường được yêu cầu trong các kỳ thi, bao gồm:
Nhập (đọc) dữ liệu từ bàn phímĐây là chế độ nhập dữ liệu trong hầu hết các hệ thống chấm bài online. Việc nhập dữ liệu được thực hiện bởi hai thủ tục read và readln. Khi chạy trên máy tính cá nhân, gặp câu lệnh nhập dữ liệu này, chương trình sẽ dừng lại để ta nhập dữ liệu vào từ bàn phím, bấm Enter để kết thúc một thao tác nhập liệu.
Xét ví dụ sau: var a, b, c: int64;begin readln(a, b); readln(c); writeln(a, ' ', b, ' ', c); end. Nếu nhập vào dữ liệu như sau: 1 2 34 Thì kết quả sẽ được a = 1, b = 2 và c = 4 (giá trị 3 bị bỏ qua bởi thủ tục readln đầu tiên. Nếu nhập vào dữ liệu như sau: Thì kết quả sẽ được a = 1, b = 2 và c = 3(thủ tục readln đầu tiên đọc dữ liệu trên cả hai dòng đầu, do dòng đầu tiên không đủ dữ liệu). Nhập dữ liệu dạng xâu ký tự (string)Đối với biến kiểu xâu ký tự, lệnh read và readln luôn đọc cả dòng dữ liệu và gán cho xâu (không tách theo khoảng trống như ví dụ trên). Xét ví dụ sau: var s: string;begin readln(s); writeln(s) end. Với nhập vào dữ liệu như sau: Hello Pascal from ThucXâu s sẽ được gán giá trị cả dòng dữ liệu này: s = 'Hello Pascal from Thuc'. Nếu nhập hai xâu trên một dòng, xâu thứ nhất sẽ chứa toàn bộ dòng, xâu thứ hai sẽ rỗng. var s1, s2 : string;begin readln(s1, s2); writeln(s1, ' ---- ', s2) end. Với nhập vào dữ liệu như sau: Hello Pascal from ThucXâu s sẽ được gán giá trị cả dòng dữ liệu này: s = 'Hello Pascal from Thuc', s2 = '', chương trình sẽ in ra: hello Pascal from Thuc ----
Xuất (ghi) dữ liệu ra màn hìnhTương tự, đây là chế độ xuất dữ liệu trong hầu hết các hệ thống chấm bài online. Việc nhập dữ liệu được thực hiện bởi hai thủ tục write và writeln.
Xét chương trình sau: var a, b, c: int64;begin a := 2; b := 3; writeln('Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b); end. Kết quả thực thi chương trình trên sẽ như sau: Ket qua: 2 + 3 = 5Nhập/xuất dữ liệu từ file văn bảnĐây là chế độ nhập dữ liệu thường gặp trong các kỳ thi học sinh giỏi trong chương trình phổ thông, trong đó dữ liệu nhập vào được ghi sẵn trong một file văn bản (text file), các file này có thể được soạn thảo bằng các ứng dụng soạn thảo văn bản như Notepad, Notepad++, và thường có phần mở rộng là .txt, hoặc cũng có thể soạn sảo trực tiếp bằng Free Pascal IDE. Trong quá trình học và thực hành, hình thức nhập dữ liệu từ file văn bản cũng thường được dùng để tránh việc phải nhập đi nhập lại các dữ liệu đầu vào khi phải chạy thử chương trình nhiều lần lúc lập trình, nhất là với những bài có dữ liệu vào nhiều và phức tạp. Trước khi làm việc với file, cần đảm bảo chắc chắn bạn nắm rõ mình đang làm việc ở thư mục nào, file dữ liệu được đọc/ghi sẽ nằm ở đâu trên ổ đĩa cứng và file chương trình (.pas) sẽ nằm ở đâu. (Xem phần Chuyển thư mục làm việc trong Free Pascal bên dưới) Các bước để nhập/xuất dữ liệu từ file văn bản như sau: 1. Khai báo biến file có kiểu là text, thông thường ta sẽ cần hai biến, một biến cho file input (để nhập dữ liệu) và một biến cho file output (để xuất dữ liệu) var fi, fo: text;2. Gán biến file cho một đường dẫn đến file sẽ đọc/ghi với lệnh assign. Nếu đường dẫn chỉ gồm tên file thì file này sẽ nắm trong thư mục hiện hành (Xem phần Chuyển thư mục làm việc trong Free Pascal bên dưới). assign(fi, 'input.txt');assign(fo, 'output.txt'); 3. Mở file để đọc với lệnh reset, hoặc mở file để ghi với lệnh rewrite: reset(fi);rewrite(fo); 4. Tiến hành đọc/ghi với lệnh read/readln và write/writeln giống như ở trên, chỉ thêm tham số đầu tiên là tên biến file cần đọc/ghi readln(fi, a, b);writeln(fo, 'Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b); Lưu ý:
5. Đóng file sau khi đọc/ghi. Thao tác này hết sức quan trọng nhưng lại hay bị quên. Việc quên đóng file sau khi ghi có thể dẫn đến việc dữ liệu file bị thiếu. Để đóng file, ta dùng lệnh close: close(fi);close(fo); Toàn bộ chương trình như sau: var fi, fo: text; a, b, c: int64;begin assign(fi, 'input.txt'); assign(fo, 'output.txt'); reset(fi); rewrite(fo); readln(fi, a, b); writeln(fo, 'Ket qua: ', a, ' + ', b, ' = ', a+b); close(fi); close(fo); end. Để chạy chương trình, ta tạo file input.txt ở cạnh file chương trình (.pas) bằng Notepad và gõ vào hai số nguyên nào đó, rồi ghi file lại. Chạy chương trình bằng tổ hợp phím Ctrl+F9, ta sẽ thấy file output.txt được tạo ra, mở file này ta sẽ thấy kết quả mà chương trình ghi ra. File chương trình, file input và file outputNội dung file input.txt: Nội dung file output.txtsau khi chạy chương trình: Nếu quen thuộc với Free Pascal IDE, các bạn có thể làm soạn thảo trực tiếp file input và xem file output ngay bên trong Free Pascal: Chuyển thư mục làm việc trong Free PascalKhi làm việc với file, và cả khi lưu lại chương trình của mình, các bạn cần nắm rất rõ ta đang làm việc tại thư mục nào của ổ đĩa cứng, và sẽ lưu file chương trình, đọc file input và ghi file output ở thư mục nào. Vì vậy ngay khi bắt đầu làm việc với Free Pascal, hãy kiểm tra chắc chắn bạn đang làm việc tại thư mục mong muốn. Để xem và chuyển thư mục làm việc, ta vào menu File, chọn Change Dir... Tại cửa sổ Change Directory được mở ra, hãy chọn đến thư mục mong muốn, và bấm chọn Chdir, sau đó bấm ok. Thủ thuật chuyển đổi linh hoạt giữa nhập xuất dữ liệu từ bàn phím/màn hình và file văn bảnTrong một số trường hợp chúng ta cần chuyển đổi qua lại giữa việc nhập xuất dữ liệu từ bàn phím/màn hình qua dạng nhập xuất từ file. Một ví dụ điển hình là khi chạy thử nghiệm ở máy tính cá nhân, thông thường ta dùng file để tránh việc nhập đi nhập lại dữ liệu đầu vào qua các lần chạy, còn khi nộp bài lên các hệ thống chấm tự động ta lại phải chuyển về nhập xuất từ stdin và stdout. Xem lại các bước ở trên, ngoài các bước chuẩn bị, mở file và đóng file, thì điểm khác biệt chính ở hai cách nhập xuất này là tham số đầu tiên của các thủ tục read, readln, write, writeln là tên biến file. Như vậy khi chuyển từ dạng nhập/xuất bình thường qua nhập/xuất từ file, ta cần thêm tham số tên biến file cho tất cả các lệnh read/write. Ngược lại, khi chuyển từ dạng nhập/xuất từ file qua nhập/xuất từ bàn phím/màn hình, ta lại phải xoá tham số này ở tất cả các lệnh read/write. Để tránh việc chuyển qua chuyển lại này, chúng ta có thể dẫn hướng stdin và stdout sang file thay vì nhập/xuất từ bàn phím/màn hình bằng cách ghi đè biến input và output sẵn có của Pascal như sau: var fi, fo: text; a, b, c: int64;begin assign(fi, 'input.txt'); assign(fo, 'output.txt'); reset(fi); rewrite(fo); input := fi; output := fo; readln(a, b); end. Lưu ý là khi dẫn hướng lại stdin và stdout như trên, các lệnh read, write không cần thay đổi nữa (không cần thêm tên biến file vào tham số đầu tiên). Như vậy, khi muốn chuyển quan chuyển lại giữa 2 kiểu nhập/xuất dữ liệu, ta chỉ cần thêm hoặc xoá (hoặc chuyển thành chú thích) 4 dòng bôi đậm ở trên và không cần sửa đổi gì thêm. Cụ thể, khi muốn xuất nhập từ bàn phìm/màn hình: var fi, fo: text; a, b, c: int64;begin assign(fi, 'input.txt'); assign(fo, 'output.txt'); // reset(fi); // rewrite(fo); // input := fi; // output := fo; readln(a, b); end. Và khi muốn xuất/nhập từ file: var fi, fo: text; a, b, c: int64;begin assign(fi, 'input.txt'); assign(fo, 'output.txt'); reset(fi); rewrite(fo); input := fi; output := fo; readln(a, b); end. Chúc các bạn thành công. |